Chế độ thai sản là một trong những chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động. Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ đã có sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Vậy bầu mấy tháng được nghỉ hưởng chế độ thai sản?
Mục lục bài viết
1. Bầu mấy tháng được nghỉ hưởng chế độ thai sản ?
Khoản 1 Điều 4
– Chế độ ốm đau;
– Chế độ thai sản;
– Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– Chế độ hưu trí;
– Chế độ tử tuất.
Theo đó, chế độ thai sản là một trong những chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động. Những người lao động được hưởng chế độ thai sản khi đáp ứng đủ các điều kiện của pháp luật gồm có:
– Người làm việc theo
– Người làm việc theo hợp đồng lao động mà có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
– Các cán bộ, công chức, viên chức;
– Các công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
– Các sSĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân;
– Các sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
– Những người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
– Những người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản là một trong những quyền lợi của người lao động khi sinh con. Khoản 1 Điều 34 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH 2019 Luật Bảo hiểm xã hội có quy định quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con, Điều này quy định rõ rằng lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi mình sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì sẽ tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con thì khi đó người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
Theo đó, khi lao động nữ mang thai thì sẽ có quyền được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Thời gian lao động nữ mang thai nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
– Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ đã có sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
– Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa là không quá 02 tháng.
Như vậy, qua các quy định trên có thể khẳng định được rằng người lao động nữ bầu được khoảng 7 tháng 10 ngày là có thể thực hiện thủ tục nghỉ hưởng chế độ thai sản (tính mốc là 9 tháng 10 ngày).
Ngoài ra, căn cứ khoản 3 Điều 31 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH 2019 hợp nhất Luật Bảo hiểm xã hội thì người lao động nữ sinh con sẽ được nghỉ việc để dưỡng thai không cần phải tuân thủ thời gian trên nếu như có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
2. Thời điểm người lao động sau sinh con quay trở về làm việc:
Như đã nói ở trên, nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng và người lao động nữ bầu được khoảng 7 tháng 10 ngày là có thể thực hiện thủ tục nghỉ hưởng chế độ thai sản (tính mốc là 9 tháng 10 ngày). Theo đó, trong trường hợp người lao động nữ sinh 01 con thì thời điểm người lao động sau sinh con quay trở về làm việc chính là vào thời điểm ngay sau 06 tháng nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Nếu như người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản vào thời điểm bầu được 7 tháng 10 ngày (tính mốc là 9 tháng 10 ngày) thì thời điểm người lao động sau sinh con quay trở về làm việc là vào thời điểm sau sinh con được 04 tháng.
Ví dụ: Chị Nguyễn Thị Anh nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ ngày 15/04/2022, ngày sinh con của chị là ngày 20/04/2022 thì ngày quay trở về làm việc sau khi sinh con là vào ngày 15/10/2022.
Tuy nhiên, người lao động sau sinh con vẫn có thể quay trở về làm việc trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con, vấn đề này được quy định tại Điều 40 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH 2019 hợp nhất Luật Bảo hiểm xã hội, Điều này quy định lao động nữ sẽ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Sau khi mà đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng;
– Phải báo trước và đã được người sử dụng lao động đồng ý.
Như vậy, người lao động có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con đã nêu trên nếu như đáp ứng được đồng thời hai điều kiện là đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng và đã được người sử dụng lao động đồng ý. Ở trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng về những chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
3. Mức hưởng khi người lao động nghỉ hưởng chế độ thai sản:
Căn cứ Điều 39 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH 2019 Luật Bảo hiểm xã hội thì mức hưởng của một tháng khi người lao động nữ nghỉ hưởng chế độ thai sản là bằng 100% của mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Ví dụ, Chị Nguyễn Thị A sinh con vào ngày 16/3/2016, có quá trình đóng BHXH như dưới đây:
– Từ tháng 10/2015 đến tháng 01/2016 (có 4 tháng) đóng BHXH với mức lương 5.000.000 đồng/tháng;
– Từ tháng 02/2016 đến tháng 3/2016 (có 2 tháng) đóng BHXH với mức lương 6.500.000 đồng/tháng.
Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của chị Nguyễn Thị A được tính như sau:
Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi chị Nguyễn Thị A nghỉ việc = ((5.000.000 x 4) + (6.500.000 x 2))/6 = 5.500.000 (đồng/tháng)
Như vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi chị A nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản của chị A là 5.500.000 đồng/tháng.
Và số tiền hưởng chế độ thai sản trong thời gian sinh con của chị A = 5.500.000 đồng/tháng x 6 tháng = 33.000.000 đồng.
Ngoài việc người lao động nữ sinh con được hưởng tiền thai sản trong thời gian sinh con thì người lao động nữ sau thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản sẽ còn được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, chế độ này được quy định tại Điều 41 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH 2019 Luật Bảo hiểm xã hội, cụ thể như sau:
– Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khoẻ chưa được phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi về sức khoẻ bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Nếu ở trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì khi đó thời gian nghỉ đó sẽ có được tính cho năm trước.
– Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe đã vừa nêu do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động mà lại chưa có thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định.
– Thời gian để nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
+ Tối đa là 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
+ Tối đa là 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
+ Tối đa là 05 ngày đối với các trường hợp khác.
– Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản một ngày bằng vớ 30% mức lương cơ sở.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH 2019 hợp nhất Luật Bảo hiểm xã hội.
THAM KHẢO THÊM: