Giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án sẽ theo một quy trình tố tụng nhất định. Kết quả cuối cùng là Tòa sẽ ra một bản án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. Vậy bản án sơ thẩm tranh chấp đất đai sẽ có hiệu lực khi nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Thế nào là bản án sơ thẩm tranh chấp đất đai?
- 2 2. Bản án sơ thẩm tranh chấp đất đai sẽ có hiệu lực khi nào?
- 3 3. Bản án sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì có được thi hành án không?
- 4 4. Căn cứ để kháng cáo bản án sơ thẩm tranh chấp đất đai:
- 5 5. Hồ sơ, trình tự kháng cáo bản án sơ thẩm tranh chấp đất đai:
- 6 6. Mẫu đơn kháng cáo mới nhất:
1. Thế nào là bản án sơ thẩm tranh chấp đất đai?
Bản án sơ thẩm là văn bản tố tụng do hội đồng xét xử sơ thẩm lập, thể hiện quyết định của toà án về xét xử vụ án dân sự lần đầu.
Theo đó, có thể hiểu bản án sơ thẩm tranh chấp đất đai là bản án do hội đồng xét xử ban hành theo thủ tục tố tụng dân sự sau khi giải quyết vụ án tranh chấp đất đai.
2. Bản án sơ thẩm tranh chấp đất đai sẽ có hiệu lực khi nào?
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 282 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc những phần bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì sẽ có hiệu lực tính từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp 15 ngày; còn đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, tính từ ngày Tòa tuyên án.
Trường hợp đặc biệt nếu như Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.
Với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng, khi đó thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Theo quy định như trên, sau 30 ngày tính từ ngày tuyên án, trường hợp nếu như bản án không bị kháng cáo, kháng nghị thì bản án của Tòa án cấp sơ thẩm sẽ có hiệu lực pháp luật.
3. Bản án sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì có được thi hành án không?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 282 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, sẽ không tiến hành thi hành án ngày đối với những bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc những phần bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị.
Tuy nhiên, pháp luật vẫn quy định những trường hợp ngoại lệ như sau:
– Bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả công lao động, nhận người lao động trở lại làm việc, trả lương, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp mất việc làm, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất tinh thần của công dân.
– Quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công.
– Quyết định về việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(căn cứ khoản 2 Điều 482 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015).
4. Căn cứ để kháng cáo bản án sơ thẩm tranh chấp đất đai:
Kháng cáo được hiểu là một hành vi tố tụng sau khi đã có bản sơ thẩm của Tòa án, các đương sự không đồng ý với phán quyết của tòa sơ thẩm thì có yêu cầu tòa cấp trên xét xử một lần nữa theo trình tự phúc thẩm.
Theo quy định tại Điều 271 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, đối tượng được quyền thực hiện kháng cáo bản án sơ thẩm bao gồm:
– Đương sự.
– Người đại diện hợp pháp của đương sự.
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện.
Những đối tượng trên khi có căn cứ không đồng ý với phán quyết của tòa sơ thẩm thì sẽ được quyền thực hiện kháng cáo theo luật định.
5. Hồ sơ, trình tự kháng cáo bản án sơ thẩm tranh chấp đất đai:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
Hồ sơ kháng cáo bản án sơ thẩm tranh chấp đất đai gồm:
– Đơn kháng cáo (theo mẫu số 54-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP).
– Các tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ án làm căn cứ để kháng cáo.
– Giấy tờ tùy thân gồm căn cước công dân hoặc chứng minh thư nhân dân của người đề nghị kháng cáo (bản sao).
Bước 2: Nộp đơn:
Gửi đơn kháng cáo hoặc kháng cáo trực tiếp đến Tòa án xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm.
Bước 3: Tiếp nhận và giải quyết:
Sau khi nhận được đơn và tài liệu kèm theo yêu cầu kháng cáo bản án sơ thẩm tranh chấp đất đai, Tòa án sẽ giải quyết như sau:
– Nếu đương sự nộp đơn đến Tòa án cấp phúc thẩm thì khi nhận được đơn, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi đơn kháng cáo đến cho Tòa án cấp sơ thẩm đã xét xử để thực hiện thủ tục theo quy định.
– Nếu đương sự nộp đơn đến Tòa án cấp sơ thẩm thì sau đó, Tòa án cấp sơ thẩm tiến hành thủ tục vào sổ tiếp nhận và tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo.
Bước 4: Tòa án chấp nhận đơn hoặc yêu cầu bổ sung đơn hoặc trả lại đơn kháng cáo:
Khi có căn cứ theo quy định, Tòa án sẽ chấp nhận đơn kháng cáo, thông báo nộp án phí phúc thẩm nếu như đơn kháng cáo hợp lệ.
Còn trường hợp đơn không hợp kệ Tòa án sẽ yêu cầu bổ sung đơn.
Trường hợp đương sự không có quyền kháng cáo; không làm lại hoặc sửa đổi đơn kháng cáo theo yêu cầu của Tòa án; không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì Tòa sẽ trả lại đơn kháng cáo.
6. Mẫu đơn kháng cáo mới nhất:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……, ngày….. tháng …… năm……
ĐƠN KHÁNG CÁO
Kính gửi: Tòa án nhân dân (1) ……..
Người kháng cáo: (2) ……….
Địa chỉ: (3) ………
Số điện thoại:……/Fax:………
Địa chỉ thư điện tử………(nếu có)
Là:(4)………
Kháng cáo: (5)………
Lý do của việc kháng cáo:(6)……..
Yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết những việc sau đây:(7)………..
Những tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo gồm có:(8)……
1. ………
2. ………
3. ………
NGƯỜI KHÁNG CÁO(9)
Hướng dẫn viết đơn:
(1) Ghi tên Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án. Nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện nào, thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện Y, tỉnh ĐN); nếu là Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội). Cần ghi địa chỉ cụ thể của Tòa án (nếu đơn kháng cáo được gửi qua bưu điện).
(2) Nếu người kháng cáo là cá nhân thì ghi họ tên của cá nhân đó; nếu người kháng cáo ủy quyền cho người khác thì ghi họ, tên của người đại diện theo ủy quyền của người kháng cáo, của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo, nếu người kháng cáo là cơ quan, tổ chức thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó (ghi như đơn kháng cáo) và ghi họ tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó, nếu người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức ủy quyền cho người khác kháng cáo thì ghi họ tên của người đại diện theo ủy quyền, của đương sự là cơ quan, tổ chức ủy quyền (ví dụ: Người kháng cáo: Tổng công ty X do ông Nguyễn Văn A, Tổng giám đốc làm đại diện).
(3) Nếu người kháng cáo là cá nhân thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú (ví dụ: Địa chỉ: trú tại thôn B, xã C, huyện H, tỉnh T); nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Địa chỉ: có trụ sở tại số 20 phố NP, quận Đ, thành phố H).
(4) Ghi tư cách tham giá tố tụng của người kháng cáo (ví dụ: là nguyên đơn (bị đơn) trong vụ án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản; là người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn Trần Văn Nam trú tại nhà số 34 phố X, quận H, thành phố Y theo uỷ quyền ngày…tháng…năm…; là người đại diện theo uỷ quyền của Công ty XNK A do ông Nguyễn Văn Nam – Tổng Giám đốc đại diện theo giấy uỷ quyền ngày…tháng…năm…).
(5) Ghi cụ thể kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm hoặc phần nào của bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật đó (ví dụ: kháng cáo toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm số 01/2017/DS-ST ngày 15-01-2017 của Tòa án nhân dân tỉnh H).
(6) Ghi lý do cụ thể của việc kháng cáo.
(7) Nêu cụ thể từng vấn đề mà người kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết.
(8) Trường hợp có các tài liệu, chứng cứ bổ sung thì phải ghi đầy đủ tên các tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp (ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có: 1) Bản sao Giấy xác nhận nợ; 2) Bản sao Giấy đòi nợ…).
(9) Nếu người kháng cáo là cá nhân thì phải ký tên hoặc điểm chỉ và ghi rõ họ tên của người kháng cáo đó; nếu là cơ quan, tổ chức kháng cáo thì người đại điện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức kháng cáo ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó, trường hợp doanh nghiệp kháng cáo thì việc sử dụng con dấu theo quy định của
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT:
Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.