Trong bối cảnh nền công nghệ liên tục phát triển và sự tiện lợi của các giải pháp số hoá, việc cấp căn cước công dân gắn chíp vô thời hạn đang trở thành một chủ đề được quan tâm rộng rãi. Vậy, đối tượng nào được cấp căn cước công dân gắn chíp vô thời hạn?
Mục lục bài viết
1. Ai được cấp căn cước công dân gắn chíp vô thời hạn?
Độ tuổi đổi thẻ căn cước công dân được quy định cụ thể tại Điều 21 Văn bản hợp nhất Luật Căn cước công dân năm 2020 như sau:
– Thẻ căn cước công dân cần được đổi khi công dân đạt đến các độ tuổi là 25, 40 và 60.
– Trong trường hợp thẻ căn cước công dân được cấp, đổi, hoặc cấp lại trước ít nhất 2 năm so với độ tuổi quy định, thì thẻ vẫn có giá trị sử dụng đến khi đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Do đó, có thể thấy rằng nếu một công dân đã đủ 60 tuổi tại thời điểm cấp thẻ, thì không cần phải thực hiện thủ tục đổi thẻ thêm nữa, trừ khi thẻ bị mất hoặc bị hỏng…
Ngoài ra, những người được cấp thẻ căn cước công dân gắn chip khi đạt đến 58 tuổi cũng có thể sử dụng thẻ mà không cần phải đổi thẻ khi đủ 60 tuổi hoặc sau đó.
2. Giá trị sử dụng của thẻ căn cước công dân gắn chíp:
Theo Điều 20 của Văn bản hợp nhất Luật Căn cước công dân năm 2020, giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân được quy định như sau:
– Thẻ Căn cước công dân là loại giấy tờ cá nhân của công dân Việt Nam, được công nhận là chứng minh về căn cước công dân để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
– Thẻ Căn cước công dân có thể được sử dụng thay cho hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và các quốc gia khác đã ký kết các thỏa thuận hoặc điều ước quốc tế cho phép công dân của mỗi quốc gia sử dụng thẻ Căn cước công dân thay thế hộ chiếu khi đi lại trên lãnh thổ của nhau.
– Cơ quan, tổ chức, và cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin về căn cước và các thông tin khác được quy định tại mục 2. Họ cũng được phép sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong các cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Khi công dân cung cấp thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền, thì cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đó không được yêu cầu công dân cung cấp thêm giấy tờ khác để xác minh các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 của Điều 20 trong Văn bản hợp nhất Luật Căn cước công dân năm 2020.
– Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.
3. Thủ tục làm thẻ căn cước công dân gắn chíp:
3.1. Các bước làm căn cước công dân gắn chíp:
Bước 1: Yêu cầu cấp thẻ căn cước công dân gắn chip có thể thực hiện như sau:
– Công dân có thể trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền để yêu cầu cấp thẻ căn cước công dân.
– Đối với trường hợp công dân yêu cầu cấp thẻ căn cước công dân thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công của Bộ Công an, công dân có thể lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
– Nếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chính xác, công dân có thể đăng ký thời gian và địa điểm yêu cầu cấp thẻ căn cước công dân gắn chip, sau đó hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân đến cơ quan Công an phụ trách.
– Trong trường hợp thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia của công dân chưa có hoặc có sai sót, công dân cần mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh nội dung thông tin khi đến cơ quan Công an để tiếp nhận yêu cầu cấp, đổi hoặc cấp lại thẻ căn cước công dân gắn chip.
Bước 2: Tiếp nhận đề nghị cấp căn cước công dân gắn chip
Đối với trường hợp tiếp nhận đề nghị cấp căn cước công dân gắn chip thì Cán bộ thu nhận thông tin công dân tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp thẻ.
Bước 3: Chụp ảnh, thu thập vân tay
– Cán bộ tiến hành mô tả đặc điểm nhân dạng của công dân, chụp ảnh, thu thập vân tay. Những thông tin này sau đó sẽ được in trên
– Ảnh chân dung được chụp khi công dân làm thủ tục cấp thẻ căn cước có các yêu cầu như sau: ảnh màu, phông nền trắng, chụp chính diện, đầu không che, và rõ mặt cũng như hai tai mà không đeo kính. Trang phục và tác phong của công dân cần được giữ nghiêm túc và lịch sự.
Đối với những trường hợp đặc biệt như công dân theo đạo hoặc dân tộc, họ có thể mặc trang phục tôn giáo hoặc trang phục dân tộc, và nếu có khăn đội đầu thì vẫn được giữ nguyên nhưng cần đảm bảo rõ mặt và hai tai.
Bước 4: Trả kết quả
Công dân trước tiên sẽ phải nộp lệ phí và sau đó nhận được giấy hẹn để trả thẻ căn cước công dân. Sau đó, họ có thể đến trực tiếp tại cơ quan Công an đã tiếp nhận hồ sơ theo thời gian được ghi trên giấy hẹn, hoặc có thể chọn phương thức trả qua đường bưu điện (trong trường hợp này, công dân sẽ tự trả phí).
3.2. Làm căn cước công dân gắn chíp ở đâu?
Theo quy định của Điều 11 trong Thông tư 59/2021/TT-BCA, công dân có thể đến cơ quan Công an có thẩm quyền tại nơi họ thường trú hoặc tạm trú để yêu cầu cấp thẻ Căn cước công dân.
Đồng thời, theo Điều 13 trong Thông tư 59/2021/TT-BCA, về việc tổ chức thu nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, có các quy định cụ thể như sau:
– Các cơ quan quản lý căn cước công dân do Công an cấp ở cấp huyện và tỉnh sẽ sắp xếp nơi thu nhận và tiếp nhận trực tiếp hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân đăng ký thường trú hoặc tạm trú tại địa phương.
– Các cơ quan quản lý căn cước công dân thuộc Bộ Công an sẽ sắp xếp nơi thu nhận và tiếp nhận trực tiếp đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho các trường hợp cần thiết, được quyết định bởi thủ trưởng của cơ quan quản lý căn cước công dân thuộc Bộ Công an.
Như vậy, công dân có thể làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân ở nơi thường trú hoặc tạm trú tùy thuộc vào quy định của pháp luật.
3.3. Làm căn cước công dân giả bị xử lý như thế nào?
Hành vi làm giả hoặc sử dụng căn cước công dân giả có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a và b, khoản 4 của Điều 10 trong Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Cụ thể, hành vi này có thể bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng, nếu có một trong các hành vi sau:
– Làm giả Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân giả.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất Luật Căn cước công dân năm 2020;
– Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân và
– Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.
THAM KHẢO THÊM: