Ô-xtrây-li-a được người Hà Lan phát hiện vào năm 1606. Năm 1770, thuyền trưởng Giêm-cúc đến Ô-xtrây-li-a. Sau đó, Vương quốc Anh đã đưa tù nhân và di dân đến định cư, khai phá Ô-xtrây-li-a. Năm 1778, Anh đã thiết lập chế độ thuộc địa tại Ô-xtrây-li-a. Vì vậy, Nguyên nhân nào dẫn đến sự độc đáo về dân cư, xã hội ở Ô-xtrây-li-a? Mời bạn đọc theo dõi bài viết để có câu trả lời nhé.
Mục lục bài viết
1. Nguyên nhân nào dẫn đến sự độc đáo về dân cư, xã hội ở Ô-xtrây-li-a?
- Nguyên nhân dẫn đến sự độc đáo về dân cư, xã hội ở Ô-xtrây-li-a là do:
+ Ô-xtrây-li-a tiếp nhận người nhập cư đến từ mọi châu lục.
+ Những người nhập cư đã mang theo nền văn hóa của mình đến Ô-xtrây-li-a
+ Ô-xtrây-li-a là quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo, đa văn hóa.
+ Đất nước tồn tại cộng đồng dân cư đa sắc tộc (hơn 150 sắc tộc cùng sinh sống).
+ Có sự dung hòa giữa nhiều nét văn hóa khác nhau trên thế giới với văn hóa bản địa.
+ Đặc điểm văn hóa độc đáo của Ô-xtrây-li-a: Di sản văn hóa độc đáo từ người bản địa. Văn hóa từ các dòng nhập cư châu Âu và châu Á.
=> Sự chung sống và hòa huyết giữa người bản địa và người nhập cư đã tạo nên một nền văn hóa đa dạng.
=> Như vậy, ở Ô-xtrây-li-a có sự dung hợp nhiều nền văn hóa khác nhau.
2. Tìm hiểu về dân cư, xã hội Ô-xtrây-li-a?
2.1. Một số vấn đề về lịch sử của Ô-xtrây-li-a:
- Một số vấn đề về lịch sử của Ô-xtrây-li-a:
+ Ô-xtrây-li-a được người Hà Lan phát hiện vào năm 1606.
+ Năm 1770, thuyền trưởng Giêm-cúc đến Ô-xtrây-li-a. Sau đó, Vương quốc Anh đã đưa tù nhân và di dân đến định cư, khai phá Ô-xtrây-li-a.
+ Năm 1778, Anh đã thiết lập chế độ thuộc địa tại Ô-xtrây-li-a.
+ Ô-xtrây-li-a giành được độc lập vào năm 1901, nhưng đến năm 1967, người bản địa mới được công nhận là công dân.
+ Ô-xtrây-li-a thuộc Khối Thịnh vượng chung Anh. Người đứng đầu nhà nước là Nữ hoàng Anh thông qua đại diện Toàn quyền Ô-xtrây-li-a.
2.2. Đặc điểm dân cư của Ô-xtrây-li-a:
- Đặc điểm dân cư của Ô-xtrây-li-a:
+ Chủ nhân đầu tiên là người bản địa.
+ Từ thế kỉ XVIII, Ô-xtrây-li-a đã trở thành đất nước của những người nhập cư từ châu Âu và châu Á. Năm 2019, người dân bản địa chỉ chiếm khoảng 3% dân số.
+ Dân số không đông. Năm 2019, Ô-xtrây-li-a có khoảng 25 triệu người.
+ Tỷ lệ gia tăng dân số thấp: 0,9% (năm 2019).
+ Mật độ dân số thấp: 3 người/km² (năm 2019).
+ Dân cư phân bố chủ yếu ở dải ven biển phía đông, đông nam và tây nam.
+ Mức độ đô thị hóa cao với tỉ lệ dân đô thị khoảng 86%.
2.3. Phương thức con người khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên ở Ô-xtrây-li-a:
- Phương thức con người khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước ở Ô-xtrây-li-a:
+ Khai thác tài nguyên nước mặt và nước ngầm để sử dụng cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt.
+ Do khí hậu khô hạn và khan hiếm nước, Ô-xtrây-li-a rất quan tâm đến việc khai thác, sử dụng hợp lí và bảo vệ tài nguyên nước.
+ Để gia tăng nguồn cung cấp nước, Ô-xtrây-li-a đã xây dựng các đập và hồ trữ nước mưa, các nhà máy xử lí nước đã qua sử dụng và khử muối từ nước biển.
+ Áp dụng các biện pháp sử dụng tiết kiệm tài nguyên nước trong sản xuất và sinh hoạt.
- Phương thức con người khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên khoáng sản ở Ô-xtrây-li-a:
+ Phát triển mạnh mẽ công nghiệp khai thác dựa trên nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú: than, dầu mỏ, khí đốt, sắt, ni-ken, vàng, đồng, bô-xit, u-ra-ni-um, đá quý,…
+ Phần lớn than, dầu mỏ, khí đốt và đá quý được xuất khẩu.
+ Trước nguy cơ suy giảm tài nguyên và ô nhiễm môi trường, Ô-xtrây-li-a đã giảm tốc độ khai thác khoáng sản trong những năm gần đây.
- Phương thức con người khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất ở Ô-xtrây-li-a:
+ Chăn nuôi gia súc (bò, cừu) trên các đồng cỏ tự nhiên ở những vùng đất bán khô hạn.
+ Vùng duyên hải phía bắc và phía đông phát triển rừng tự nhiên và rừng trồng.
+ Một phần nhỏ diện tích lãnh thổ có đất tốt, khí hậu thuận lợi được sử dụng để trồng cây lương thực (lúa mì), cây công nghiệp (mía) và cây ăn quả (nho, cam) với sự hỗ trợ của hệ thống thủy lợi.
+ Ô-xtrây-li-a đang áp dụng các biện pháp khắc phục hiện tượng hoang mạc hóa do chăn thả gia súc quá mức trước đây, hạn hán và cháy rừng do biến đổi khí hậu tại nơi đây.
3. Một số câu hỏi trắc nghiệm về Ô-xtrây-li-a:
Câu 1: Châu Đại dương nằm giữa hai đại dương nào?
A. Thái Bình Dương – Ấn Độ Dương
B. Ấn Độ Dương – Đại Tây Dương
C. Đại Tây Dương – Bắc Băng Dương
D. Bắc Băng Dương – Thái Bình Dương.
Câu 2: Xét về diện tích, châu Đại Dương xếp thứ mấytrên thế giới?
A. Thứ ba
B. Thứ tư
C. Thứ năm
D. Thứ sáu.
Câu 3: Nguyên nhân cơ bản để khí hậu châu Đại Dương ôn hòa là:
A. Nằm ở đới ôn hòa
B. Nhiều thực vật
C. Được biển bao quanh
D. Mưa nhiều.
Câu 4: Tổng diện tích của châu Đại Dương là bao nhiêu km2?
A. 7,7 triệu km2.
B. 8,5 triệu km2.
C. 9 triệu km2.
D. 9,5 triệu km2.
Câu 5: Châu Đại Dương nằm trong vành đai nhiệt nào?
A. Vành đai nóng.
B. Vành đai lạnh.
C. Cả vành đai nóng và vành đai lạnh.
D. Vành đai ôn hòa.
Câu 6: Trong các hòn đảo của châu Đại Dương dưới đây, hòn đảo nào có diện tích lớn nhất?
A. Ta-xam-ni-a.
B. Niu Ghi-nê.
C. Niu Di-len.
D. Ma-ri-na.
Câu 7: Trong số các loài vật dưới đây, loài nào là biểu tượng cho châu lục Ô-xtrây-li-a?
A. Gấu.
B. Chim bồ câu.
C. Khủng long.
D. Kăng-gu-ru.
Câu 8: Loài động vật điển hình ở châu Đại Dương là:
A. Gấu túi
B. Bò sữa
C. Kănguru
D. Hươu cao cổ.
Câu 9: Châu Đại dương nằm giữa hai đại dương nào?
A. Thái Bình Dương – Ấn Độ Dương
B. Ấn Độ Dương – Đại Tây Dương
C. Đại Tây Dương – Bắc Băng Dương
D. Bắc Băng Dương – Thái Bình Dương
Câu 10: Xét về diện tích, châu Đại Dương xếp thứ mấy thế giới?
A. Thứ ba
B. Thứ tư
C. Thứ năm
D. Thứ sáu
Câu 11: Nguyên nhân cơ bản để khí hậu châu Đại Dương ôn hòa là:
A. Nằm ở đới ôn hòa
B. Nhiều thực vật
C. Được biển bao quanh
D. Mưa nhiều
Câu 12: Ở châu Đại Dương có những loại đảo nào?
A. Đảo núi lửa và đảo san hô.
B. Đảo núi lửa và đảo động đất
C. Đảo san hô và đảo nhân tạo.
D. Đảo nhân tạo và đảo sóng thần
Câu 13: Phần lớn các đảo và quần đảo của châu Đại Dương có khí hậu:
A. Nóng, ẩm và khô.
B. Nóng, ẩm và điều hòa.
C. Nóng, khô và lạnh.
D. Khô, nóng và ẩm.
Câu 14: Quần đảo Niu Di-len và phía nam Ô-xtrây-li-a có khí hậu:
A. Địa Trung Hải.
B. Lục địa.
C. Ôn đới.
D. Nhiệt đới.
Câu 15: Niu Di-len là đảo:
A. San hô
B. Lục địa
C. Núi lửa
D. Đảo đá
Câu 16. Độ cao trung bình của sơn nguyên phía tây Ô-xtrây-li-a là bao nhiêu?
A. Trung bình dưới 500m.
B. Trung bình 800-1000m.
C. Trung bình 500m.
D. Trung bình 1000m.
Câu 17. Tại sao đồng bằng Trung tâm Ô-xtrây-li-a không có người sinh sống?
A. Địa hình thấp, trũng.
B. Khí hậu khô hạn.
C. Khoáng sản nghèo nàn.
D. Nhiều núi lửa đang hoạt động.
Câu 18. Phía đông dãy Trường Sơn lại mưa nhiều hơn phía tây dãy Trường Sơn do đâu?
A. Khí hậu nhiệt đới ẩm, giáp biển, ảnh hưởng gió Mậu dịch.
B. Khí hậu nhiệt đới ẩm, giáp biển, ảnh hưởng gió Tây ôn đới.
C. Khí hậu nhiệt đới ẩm, giáp biển, ảnh hưởng gió Đông cực.
D. Khí hậu nhiệt đới ẩm, giáp biển, ảnh hưởng gió Tín phong.
Câu 19. Đâu là ngôn ngữ chính thức được sử dụng ở Ô-xtrây-li-a?
A. Tiếng Anh.
B. Tiếng Ả-rập.
C. Tiếng Hoa.
D. Tiếng Hy Lạp.
Câu 20. Dân cư tập trung đông ở phía đông, đông nam và tây nam do những nguyên nhân nào?
A. Địa hình thấp, độ cao trung bình dưới 200m và nhiều khoáng sản.
B. Khí hậu nhiệt đới ẩm, nhiều sông ngòi và khoáng sản.
C. Khí hậu lục địa, nhiều sông ngòi và khoáng sản.
D. Nhiều sông ngòi, khí hậu lục địa và lịch sử nhập cư.
Câu 21. Để phù hợp với điều kiện khí hậu khô hạn ngành chăn nuôi nào chú trọng phát triển ở Ô-xtrây-li-a?
A. Chăn nuôi cừu.
B. Chăn nuôi bò.
C. Chăn nuôi dê.
D. Chăn nuôi lợn.
THAM KHẢO THÊM: