Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật dân sự

Quyền nhân thân không gắn với tài sản là gì?

  • 21/06/202521/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Quyền nhân thân được xem là một trong những nhóm quyền cơ bản và đặc biệt quan trọng của công dân trong quan hệ dân sự. Đặc biệt trong xã hội ngày càng phát triển như ngày nay thì nhu cầu được bảo vệ quyền nhân thân của cá nhân ngày càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Vậy theo quy định của pháp luật thì quyền nhân thân không gắn với tài sản là gì?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quyền nhân thân không gắn với tài sản là gì?
      • 2 2. Quyền nhân thân không gắn với tài sản bao gồm những quyền gì?
      • 3 3. Quyền nhân thân không gắn với tài sản có thể chuyển giao không?

      1. Quyền nhân thân không gắn với tài sản là gì?

      Quyền nhân thân nói chung và quyền nhân thân không gắn liền với tài sản nói riêng là một thuật ngữ pháp lý, nó ra đời với ý nghĩa là cơ sở để bảo vệ cho cá nhân tồn tại với tư cách là một thực thể nhất định, một chủ thể độc lập trong cộng đồng xã hội. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Bộ luật Dân sự năm 2015, quyền nhân thân là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, đây là loại quyền không thể chuyển giao cho người khác, ngoại trừ trường hợp pháp luật liên quan có quy định khác. Quyền nhân thân bao gồm 02 loại: Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản. 

      Theo đó, quyền nhân thân không gắn với tài sản là những loại quyền gắn liền với giá trị nhân thân của tác giả và không thể chuyển giao cho người khác, có thể kể đến như: Quyền đặt tên cho tác phẩm; quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên các loại tác phẩm, được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm đó được công bố vào sử dụng trên thực tế; quyền được bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự, uy tín của chính tác giả. Vì đây là quyền nhân thân không được chuyển giao cho người khác nên nó chỉ được dành cho tác giả (cho dù đồng thời hay không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả). Các quyền này ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín, danh dự và nhân phẩm của tác giả, nó tồn tại một cách độc lập đối với quyền tài sản, gắn liền với tác giả kể từ khi quyền sử dụng và quyền định đoạt tác phẩm đã được chuyển giao trên thực tế. Các quyền nhân thân không gắn liền với tài sản được bảo hộ vô thời hạn. 

      Nội dung năng lực pháp luật dân sự của các cá nhân được quy định cụ thể tại Điều 17 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trong đó có đề cập đến quyền nhân thân của cá nhân. Theo đó, nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân bao gồm:

      • Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản;

      • Quyền sở hữu, quyền thừa kế và các quyền khác đối với tài sản;

      • Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ dân sự đó.

      Như vậy, Bộ luật Dân sự năm 2015 không giải thích cụ thể thế nào là quyền nhân thân không gắn với tài sản. 

      Tuy nhiên, có thể hiểu quyền nhân thân không gắn với tài sản như sau: Quyền nhân thân không gắn với tài sản được hiểu là những loại quyền gắn liền với giá trị tinh thần của cá nhân, không thể định giá được bằng tiền.

      2. Quyền nhân thân không gắn với tài sản bao gồm những quyền gì?

      Có thể nói, quyền nhân thân không gắn với tài sản là những quyền không mang đến cho chủ thể một giá trị vật chất nào, nó chỉ được thể hiện bằng giá trị tinh thần. Các quyền nhân thân không gắn với tài sản hiện nay đang được quy định từ Điều 26 cho đến Điều 39 của Bộ luật dân sự năm 2015. Các quyền nhân thân không gắn liền với tài sản được công nhận đối với mọi cá nhân một cách bình đẳng và suốt đời, được bảo hộ vô thời hạn, không phụ thuộc vào bất kỳ hoàn cảnh kinh tế, địa vị xã hội hay mức độ tài sản của cá nhân. Các quyền nhân thân không gắn liền với tài sản thể hiện giá trị tinh thần của chủ thể đối với bản thân, luôn gắn với chính bản thân của người đó và không thể thực hiện hoạt động chuyển giao cho người khác. Có thể kể đến những quyền nhân thân không gắn liền với tài sản như sau:

      • Quyền có họ, tên được quy định cụ thể tại Điều 26 của Bộ luật Dân sự năm 2015;

      • Quyền thay đổi họ được quy định cụ thể tại Điều 27 của Bộ luật Dân sự năm 2015;

      • Quyền thay đổi tên được quy định cụ thể tại Điều 28 của Bộ luật Dân sự năm 2015;

      • Quyền xác định, xác định lại dân tộc được quy định cụ thể tại Điều 29 của Bộ luật Dân sự năm 2015;

      • Quyền được khai sinh, quên được khai tử được quy định cụ thể tại Điều 30 của Bộ luật Dân sự năm 2015;

      • Quyền đối với quốc tịch được quy định tại Điều 31 của Bộ luật Dân sự năm 2015;

      • Quyền của cá nhân đối với hình ảnh được quy định tại Điều 32 của Bộ luật Dân sự năm 2015;

      • Quyền sống, quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe và thân thể được quy định tại Điều 33 của Bộ luật Dân sự năm 2015;

      • Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm và uy tín được quy định tại Điều 34 của Bộ luật Dân sự năm 2015;

      • Quyền xác định lại giới tính được quy định tại Điều 36 của Bộ luật Dân sự năm 2015;

      • Quyền được chuyển đổi giới tính được quy định tại Điều 37 của Bộ luật Dân sự năm 2015;

      • Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình được quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự năm 2015;

      • Quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình được quy định tại Điều 39 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

      Như vậy, quan hệ nhân thân không gắn với tài sản là quan hệ về những giá trị nhân thân không thể trao đổi ngang giá như danh dự, nhân phẩm, uy tín… của một cá nhân hoặc một tổ chức. Tất cả những quyền này có mối quan hệ mật thiết đến nhu cầu của một cá nhân sống trong xã hội và bất cứ ai cũng không được gặp bạn. Quyền nhân thân không gắn liền với tài sản luôn luôn hướng tới những giá trị về tinh thần không thể định giá được, trong đó có những quyền cơ bản đó là quyền đối với họ tên, quyền được khai sinh, quyền được khai tử, quyền tự do đi lại, quyền tác giả, quyền bí mật đời tư, quyền đối với hình ảnh cá nhân… và một số quyền cơ bản nêu trên.

      3. Quyền nhân thân không gắn với tài sản có thể chuyển giao không?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định về quyền nhân thân. Theo đó:

      • Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2015 là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, quyền nhân thân đó không thể chuyển giao cho người khác, ngoại trừ trường hợp pháp luật liên quan có quy định khác;

      • Quá trình xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan trực tiếp đến quyền nhân thân của người chưa thành niên, cá nhân là người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi phải được người đại diện theo pháp luật của người đó đồng ý theo quy định của pháp luật dân sự và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan hoặc được thực hiện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Tòa án);

      • Quá trình xác lập và thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của cá nhân là người bị tuyên bố mất tích, người đã chết phải được sự đồng ý của vợ, chồng hoặc con thành niên của người đó. Trong trường hợp không có những người này thì bắt buộc phải được sự đồng ý của cha, mẹ của người bị tuyên bố mất tích/người đã chết, ngoại trừ trường hợp pháp luật liên quan có quy định khác.

      Theo đó, quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2015 được xác định là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân. Quyền này gắn liền với mỗi cá nhân nhất định, vì thế các cá nhân không thể thực hiện hoạt động chuyển giao cho người khác (có nghĩa là quyền nhân thân của mỗi cá nhân chỉ do chính cá nhân đó có quyền thực hiện hoặc có thể do người đại diện của họ thực hiện trong một số trường hợp do pháp luật quy định).

      THAM KHẢO THÊM:

      • Quyền nhân thân có được chuyển giao, ủy quyền hay không?
      • Quyền nhân thân là gì? Quyền nhân thân theo Bộ luật dân sự?
      • Quyền nhân thân liên quan đến thân thể của con người

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Các loại vi phạm pháp luật? Trách nhiệm pháp lý thế nào?
      • Thời điểm giao kết hợp đồng là gì? Xác định thời điểm giao kết?
      • Bố mất sang tên sổ đỏ cho mẹ có được không? Thủ tục thế nào?
      • Trách nhiệm khi hứa thưởng nhưng không thực hiện lời hứa?
      • Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại
      • Các dạng tranh chấp về pháp luật thừa kế? Lấy ví dụ minh họa?
      • Phân biệt thời điểm giao kết và thời điểm có hiệu lực hợp đồng
      • Thủ tục hủy bỏ di chúc đã công chứng? Nộp hồ sơ ở đâu?
      • Quyền sở hữu tài sản là gì? Quyền sở hữu tài sản của công dân?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 93 xã và 11 phường của Hưng Yên sau sáp nhập
      • 66 xã và 33 phường của Bắc Ninh (mới) sau khi sáp nhập
      • Danh sách 148 xã, phường của Phú Thọ (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 92 xã, phường của Thái Nguyên sau sáp nhập
      • Danh sách 89 xã và 10 phường của Lào Cai sau sáp nhập
      • 117 xã và 07 phường của Tuyên Quang (mới) sau sáp nhập
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Bộ luật dân sự 2015 ngày 24/11/2015 của Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Bộ luật dân sự 2015 ngày 24/11/2015 của Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ