Mật độ dân số là số dân tính bình quân trên một kilômét vuông diện tích lãnh thổ. Mật độ dân số được tính bằng cách là chia dân số (dân số thời điểm hoặc dân số trung bình) của một vùng dân cư nhất định cho diện tích của lãnh thổ ở vùng đó. Vậy công thức và cách tính mật độ dân số (người/km2) thế nào?
Mục lục bài viết
1. Công thức và cách tính mật độ dân số (người/km2) thế nào?
1.1. Dân số Việt Nam hiện nay:
Dân số là tập hợp người sinh sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính. Tínhcho đến ngày 26/02/2024, theo số liệu mới nhất từ Liên Hợp Quốc, dân số hiện tại ở Việt Nam là 99.279.508 người với tổng diện tích đất là 310.060 km2.
Theo đó, dân số Việt Nam hiện đang chiếm 1,23% dân số thế giới. Ngoài ra, Việt Nam đang đứng thứ 15 trên thế giới ởtrong bảng xếp hạng dân số các nước và vùng lãnh thổ.
Mật độ dân số tại Việt Nam có sự phân bố không đều giữa các vùng, các địa phương, tập trung cao ở những vùng thành thị như làThành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng,… Mật độ dân số thấp tập trung ở tạicác vùng núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa.
1.2. Công thức và cách tính mật độ dân số:
Mật độ dân số là số dân tính bình quân trên một kilômét vuông diện tích lãnh thổ. Mật độ dân số được tính bằng cách làchia dân số (dân số thời điểm hoặc dân số trung bình) của một vùng dân cư nhất định cho diện tích củalãnh thổ ởvùng đó. Mật độ dân số của từng tỉnh nhằm phản ánh vềtình hình phân bố dân số theo địa lý vào một thời gian nhất định.
Mật độ dân số được tính theo công thức sau: Mật độ dân số (người/km2) = Dân số/Diện tích lãnh thổ.Trong đó:
- Đơn vị diện tích đất là kilômét vuông, có thể sử dụng mét vuông nếu nhưkhu vực cần tính khá nhỏ.
- Đơn vị của mật độ dân số là người/đơn vị diện tích, ví dụ là2000 người/kilômét vuông (km2).Bên cạnh đó, có thể tính mật độ dân số bằng các cách dựa theo những điều như sau:
+ Mật độ số học: Bằng tổng số dân chia cho diện tích đất theo kilômét vuông (km2);
+ Mật độ nông nghiệp: Bằng tổng số dân nông thôn chia cho tổng sốdiện tích đất nông nghiệp;
+ Mật độ sinh lý: Bằng vớitổng số dân chia cho diện tích đất canh tác;
+ Mật độ dân cư: Bằng vớitổng số người sống trong đô thị chia cho diện tích đất ở.
Cách tính mật độ dân số: Thông thường các tính toán mật độ dân số dùng cho mục đích nhân khẩu học hoặc làcó tính chuyên môn. Đơn vị tính diện tích đất là km2 và có thể sử dụng m2 nếu nhưđó là khu vực nhỏ. Mật độ dân số sử dụng đơn vị tính là người/đơn vị diện tích (người/km2). Cách tính mật độ dân số được thực hiện lần lượt qua các bước sau:
Bước 1: Xác định diện tích và số dân
- Xác định diện tích: Để tính toán mật độ dân số, trước tiên cần phảixác định diện tích của khu vực cầntính, bằng mét (m) hoặc kilomet vuông (km2). Các khu vực này thường được khảo sát và đo đạc khá chính xác. Do đó, sẽcó thể tìm thấy số liệu thống kê dân số trong các từ điển bách khoa hoặc trực tuyến. Tiếp theo, phảikiểm tra xem khu vực đã có ranh giới rõ ràng chưa. Nếu chưa, cần phảitự thiết lập ranh giới cho khu vực đó. Sau đó xác định xem khu vực đó có ranh giới đã xác định hay chưa. Nếutrong trường hợp chưa được xác địnhthì cần phải tự mình thực hiện.
- Xác định dân số: Tiếp theo đó là xác định số dân, cần phảitìm số liệu mới nhất về số người đang sống tại khu vực này. Cách đơn giản nhất đóchính là tìm kiếm trên mạng về khu vực đó. Việc dữ liệu thống kê này sẽ là con số tương đối chính xác và gần nhất. Để tính đượcmật độ dân số tại khu vực chưa từng được ghi nhận thì cần phải tự mình điểm và thu thập số người ởtại khu vực đó. Ví dụ trong một khu đô thị sẽ thường có số lượng người sinh sống ở đó là bao nhiêu căn cứ vào số nhà cũng như làthu thập từ những chính quyền địa phương.
Bước 2: thay số liệu vào công thức tính mật độ dân số đã nêu ở trên
Ví dụ về tính mật độ dân số: tại huyện A tỉnh B có 10.000 người với diện tích là 1000km2. Theo đó, mật độ dân số của huyện A tỉnh B là 10.000/1000km2 = 10 người/km2.
2. Các biện pháp nâng cao chất lượng dân số hiện nay:
Nâng cao chất lượng dân số là chính sách cơ bản của Nhà nước trong sự nghiệp phát triển củađất nước. Nhà nước thực hiện chính sách nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần nhằmđể nâng cao chỉ số phát triển con người của Việt Nam lên mức tiên tiến của thế giới, đáp ứng đượcyêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Các biện pháp nâng cao chất lượng dân số hiện nay bao gồm có:
- Bảo đảm quyền cơ bản của con người; quyền phát triển đầy đủ, bình đẳng về thể chất, trí tuệ, tinh thần; hỗ trợ nâng cao các chỉ số cơ bản về chiều cao, cân nặng, sức bền; tăng tuổi thọ bình quân; nâng cao vềtrình độ học vấn và tăng thu nhập bình quân đầu người;
- Tuyên truyền, tư vấn và giúp đỡ nhân dân hiểu và chủ động, tự nguyện thực hiệnnhững biện pháp nâng cao chất lượng dân số;
- Đa dạng hoá các loại hình cung cấp hàng hoá và dịch vụ công cộng, đặc biệt về giáo dục, y tế nhằmđể cải thiện chất lượng sống và nâng cao chất lượng dân số;
- Thực hiện chính sách và biện pháp hỗ trợ đối vớinhững vùng đangcó điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, người nghèo, người đangcó hoàn cảnh khó khăn để nâng cao chất lượng dân số.
Nhà nước phải có trách nhiệm thực hiện việc nâng cao chất lượng dân số, cụ thể:
- Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân thực hiện các biện pháp nâng cao vềchất lượng dân số, thông qua những chương trình, dự án phát triển kinh tế – xã hội, đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xây dựngvề hệ thống an sinh xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện công tác bảo vệ sức khoẻ và rèn luyện thân thể, nâng cao vềtrình độ giáo dục và phát triển trí tuệ, phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi xã hội, giữ gìn vềgiá trị văn hoá, tinh thần và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Cơ quan quản lý nhà nước về dân số có trách nhiệm phối hợp với những cơ quan, tổ chức hữu quan xây dựng và triển khai thực hiện mô hình nâng cao chất lượng dân số với phát triển gia đình đượcbền vững, mô hình tác động nâng cao chất lượng dân số cộng đồng; cung cấp cácthông tin, tuyên truyền, tư vấn và giúp đỡ gia đình, cá nhân thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng dân số.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân được cung cấp thông tin, hướng dẫn, giúp đỡ và tự nguyện thực hiện những biện pháp nâng cao chất lượng dân số.
- Nhà nước có chính sách và biện pháp nhằm đểloại trừ mọi hình thức phân biệt giới, phân biệt đối xử giữa con trai và con gái, bảo đảm phụ nữ và nam giới có cácquyền lợi, nghĩa vụ như nhau trong việc xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.
- Nhà nước có chính sách khuyến khích duy trì gia đình nhiều thế hệ; mở rộng nhữngdịch vụ xã hội phù hợp với các hình thái gia đình, bảo đảm cho mọi thành viên ởtrong gia đình được hưởng các quyền lợi và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tuyên truyền, tư vấn, giúp đỡ gia đình nâng caovề đời sống vật chất, tinh thần và xây dựng cuộc sống no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững
- Các thành viên trong gia đình có trách nhiệm hỗ trợ nhau trong việc thực hiện nhữngbiện pháp chăm sóc sức khoẻ, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho mỗi thành viên.
THAM KHẢO THÊM: