Soạn bài Kiểm tra thơ và truyện hiện đại - SGK Ngữ Văn 9 ngắn gọn nhưng đầy đủ nội dung cần thiết được biên soạn bám sát các câu hỏi trong SGK Ngữ văn lớp 9 Tập 1 và Tập 2 giúp học sinh dễ dàng soạn văn 9. Cùng tham khảo nhé.
Mục lục bài viết
1. Tìm hiểu về các bài thơ trong chương trình Ngữ văn 9 tập 1:
Câu 1 (trang 203 sgk ngữ văn 9 tập 1):
STT | Tên bài thơ | Tác giả | Năm sáng tác | Thể thơ | Tóm tắt nội dung | Đặc sắc nghệ thuật |
1 | Đồng chí | Chính Hữu | 1948 | Tự do | Bài thơ là vẻ đẹp chân thực, giản dị của tình đồng chí, tình đồng chí trong phong trào kháng chiến chống Pháp | Nghệ thuật: sử dụng hình ảnh, chi tiết tự nhiên, giàu sức biểu cảm |
2 | Bài thơ về tiểu đội xe không kính | Phạm Tiến Duật | 1969 | Tự do | Vẻ đẹp táo bạo của các tài xế Trường Sơn trong cuộc kháng chiến chống Mỹ | Hình ảnh độc đáo, ngôn ngữ, giọng điệu giàu ngôn ngữ, thiên nhiên, khỏe khoắn |
3 | Đoàn thuyền đánh cá | Huy Cận | 1958 | Thơ bảy chữ | Hình ảnh cuộc sống lao động sâu sắc, vui tươi | Liên tưởng, tưởng tượng phong phú, độc đáo, giàu trí tưởng tượng. Thơ có giọng điệu lành mạnh và hào hùng |
4 | Bếp lửa | Bằng Việt | 1963 | Thơ tự do | Tình yêu của bà, hình ảnh người bà giàu tình thương và sự hy sinh | Thể hiện cảm xúc thông qua hồi tưởng, mô tả và tường thuật. |
5 | Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ | 1971 | Thơ tự do | Tình yêu của người mẹ dành cho con và ước mơ bình yên của người mẹ Tà ôi | Hình ảnh độc đáo, giàu sức biểu tượng và biểu cảm | |
6 | Ánh trăng | Nguyễn Duy | 1978 | Thơ năm chữ | Những ân tình, cảm xúc với quá khứ tình nghĩa, gian lao | Giọng điệu tâm tình tự nhiên, hình ảnh giàu sức biểu cảm |
2. Tóm tắt các truyện ngắn trong chương trình Ngữ văn 9 Tập 1:
2.1. Tóm tắt truyện Làng (Kim Lân):
Truyện ngắn Làng của Kim kể về những ngày đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp đầy gian khổ và khốc liệt. Câu chuyện kể về ông Hai, là một con người buộc phải rời bỏ ngôi làng bị chiến tranh tàn phá của mình để đến một nơi sơ tán mới. Trong lòng ông vẫn còn nhớ làng sâu sắc.
Trở về làng ông nghe tin làng đã theo giặc Tây. Sự tủi hổ và nhục nhã khiến ông không dám đi đâu ra khỏi nhà nhiều ngày liền. Mọi chuyện trở nên tồi tệ hơn khi chủ nhà không cho gia đình ông ở lại vì nhà ông là nhà của một làng Việt gian.
Bỗng ông hãy tin làng Chợ Dầu không theo Tây và vẫn chiến đấu với Bác Hồ và đi theo cách mạng. rong lòng ông bỗng vui vẻ trở lại. Ông kể cho mọi người khắp nơi rằng Tây đã đốt làng Chợ Dầu và đốt nhà ông trong niềm vui, vui vì làng vẫn yêu nước và cách mạng. Đó là niềm vui của một người thực sự yêu làng và quê hương.
2.2. Tóm tắt truyện Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long):
Lặng lẽ Sa-Pa là câu chuyện về cuộc gặp gỡ bất ngờ giữa một họa sĩ, một nữ kỹ sư và một chàng trai trẻ hai mươi bảy tuổi làm việc trong nhanh công tác khí tượng kiêm vật lý địa cầu sống một mình trên đỉnh núi cao ở vùngSa-Pa. Hai người gặp chàng trai trẻ trong một lần dừng chân ba mươi phút trong hành trình qua vung đất Sa-Pa. Chỉ trong ba phút ngắn ngủi, ba người dường như hiểu nhau, nhận ra vẻ đẹp của nhau và yêu mến nhau nhiều hơn. Câu chuyện là lời ngợi ca vẻ đẹp giản dị của con người và ý nghĩa to lớn của công việc thầm lặng.
2.3. Tóm tắt truyện Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng):
“Chiếc lược ngà” Nguyễn Quang Sáng là truyện ngắn viết trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, kể về câu chuyện tình cha con rất cảm động, để lại những ấn tượng mạnh mẽ trong lòng bạn đọc. Anh Sáu là một người đàn ông miền Nam phải nhập ngũ, khi anh đi con gái anh vừa chào đời. Khi anh trở về thăm gia đình, cô con gái tên Thu không nhận ra cha mình vì trên mặt có vết sẹo khác với ảnh cưới. Anh rất buồn vì bị đối xử như người xa lạ, Thu hiểu ra mọi chuyện khi bà nội giải thích rằng vết sẹo đó là do chiến tranh để lại. Đến khi Thu hiểu ra mọi chuyện thì cũng là lúc anh Sáu phải ra chiến trường. Khi được bé Thu vòi quà anh Sáu hứa khi trở về sẽ tặng con một chiếc lược ngà. Nhưng không may anh hi sinh trong một trận chiến. Trước khi mất, anh trao cho người bạn cây lược và căn dặn tặng lại cho bé Thu – một chiếc lược ngà chứa đựng tình yêu vô bờ bến dành cho người con gái yêu dấu của mình.
3. Luyện tập:
Câu 3 (trang 203 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
– Nét nổi bật trong tính cách của nhân vật ông Hai : Ông luôn tự hào về làng Chợ Dầu của mình; khi nghe tin làng mình theo giặc Việt gian, ông bị ám ảnh nặng nề và vô cùng sợ hãi.
– Nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật: Nhà văn đặt nhân vật vào tình huống thử thách để nhân vật bộc lộ tâm trạng, nỗi ám ảnh, day dứt, và tình yêu cách mạng.
– Với ông Hai, tình yêu làng quê và lòng yêu nước của ông dường như hòa quyện làm một.
Câu 4 (trang 204 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
– Cái đẹp trong cách sống: Yêu thương và tận tụy với mọi người, lao động, sống giản dị.
– Cái đẹp trong tâm hồn: Trong sáng, lãng mạn, trung thực, chân thành.
– Mang những suy nghĩ khiêm nhường, coi trọng lao động, tràn đầy niềm tin vào cuộc sống.
Câu 5 (trang 204 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
– Nhân vật Thu: tình cảm sâu sắc, đứa trẻ cứng rắn, bướng bỉnh nhưng cũng rất ngây thơ và đáng yêu.
– Tình cảm cha con trong chiến tranh rất sâu sắc. Điều này có thể nhận ra thông qua việc ông Sáu giữ gìn và nâng niu lời hứa với con, việc ông Sáu vui mừng khi được dồn hết tâm trí vào việc làm cây lược cho con.
Câu 6 (trang 204 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
– Hình ảnh người lính trong bài thơ “Đồng chí”: Nhẹ nhàng, giản dị, đẹp đẽ nhưng cao quý của người lính Bác Hồ, xuất thân từ gia cảnh nông dân, bước vào cuộc sống của người lính với những gian khổ, vất vả nhưng vẫn tỏa sáng tình đồng chí sâu sắc.
– Trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính: Hình ảnh người chiến sĩ mang vẻ đẹp của những chàng trai với dáng vẻ kiêu hãnh, tinh thần dũng cảm, bất chấp gian khổ, nguy hiểm với tinh thần trẻ trung, lạc quan, yêu đời, tinh thần đồng đội gắn bó, tinh thần chiến đấu vì sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Câu 7 (trang 204 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Tình thương của người mẹ Tà-ôi dành cho con:
Gắn liền với tình yêu bộ đội, tình yêu làng xóm, quê hương gian khổ : người mẹ mong muốn có lúa, có ngô, mong con mau lớn thành những chàng trai khỏe mạnh để lao động, sản xuất.
– Gắn liền với tình yêu đất nước: Người mẹ mong con mau lớn thành những người lính mạnh mẽ chiến đấu giành độc lập, tự do, làm công dân của một đất nước anh hùng.
Câu 8 (trang 204 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Biện pháp xây dựng hình ảnh thơ:
– Đồng chí (Chính Hữu): Hình ảnh chân thực, chi tiết sinh động, ngôn ngữ giản dị, súc tích, giàu sức biểu sức biểu cảm.
– Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận): Lời thơ trong trẻo, giai điệu thơ như một bài ca nồng nhiệt, hăng say, tràn đầy niềm vui của nhân dân lao động.
– Ánh trăng (Nguyễn Duy): Kết hợp hài hòa giữa tự sự và trữ tình, giọng thơ gần gũi, sâu lắng, nhịp thơ lúc chảy róc rách, lúc lại trầm tư, sâu lắng.
Câu 9 (trang 204 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
– Hình ảnh biểu tượng đầu súng trăng treo (Đồng chí) : ý nghĩa tượng trưng, liên tưởng phong phú: súng và trăng gần gũi, hiện thực và lãng mạn,… Đó là những nét phẩm chất tâm hồn của tâm hồn người lính, cũng có thể coi là biểu tượng của thơ kháng chiến – một thể thơ kết hợp giữa hiện thực và tình cảm cách mạng.
– Hình ảnh biểu tượng trăng (Ánh trăng): đồng hành cùng hành động, tâm sự của tác giả. Ngoài ý nghĩa hiện thực, ánh trăng còn mang ý nghĩa tượng trưng cho tình yêu thủy chung, đạo lý cao đẹp “uống nước nhớ nguồn” của dân tộc và con người Việt Nam.