Soạn bài Cái chúc thư - Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 8 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 8 Chân trời sáng tạo giúp học sinh soạn văn 8 dễ dàng hơn. Mời các bạn tham khảo nhé.
Mục lục bài viết
1. Chuẩn bị đọc bài Cái chúc thư:
Câu hỏi (trang 105 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1 – Chân trời sáng tạo): Các bản chúc thư thường có nội dung, mục đích thế nào và thường do ai lập? Điều gì bảo đảm cho một bản chúc thư có giá trị?
Trả lời
– Nội dung: Công bố phân chia tài sản gia đình.
– Mục đích: Dặn dò, phân chia tài sản cho những người có quyền thừa kế.
– Người lập di chúc: Chủ gia đình, sở hữu tài sản.
– Điều gì đảm bảo di chúc có giá trị: Có chữ ký của người lập di chúc trong tình trạng sức khỏe, minh mẫn, có người làm chứng, nội dung di chúc phù hợp với pháp luật và đạo đức.
2. Đọc văn bản Cái chúc thư:
1. Dự đoán: Các nhân vật sẽ ra sao khi tham gia vào vở kịch làm di chúc giả này?
– Các nhân vật đều hiểu rõ và lo lắng về chữ ký giả mạo để làm di chúc.
– Các nhân vật sẽ bị bại lộ và bị xử lý theo pháp luật khi bị phát hiện.
2. Suy luận: Ở lớp kịch thứ III và thứ IV, khi sắp thực hiện kế hoạch đã định, tâm trạng của Hy Lạc, Khiết, Lý có gì khác biệt? Tại sao lại có sự khác biệt?
– Hy Lạc và Lý thúc giục, xúi giục Khiết làm điều sai trái, trong khi Khiết muốn làm nhưng vẫn sợ
– Sự khác biệt là vì: Hy Lạc và Lý không phải là người đóng giả cụ Di Lung trong khi Khiết là người đóng giả cụ và làm điều sai trái.
3. Theo dõi: Chú ý phân biệt giữa nhân vật nói với người khác (đối thoại) và nói chuyện với chính mình (độc thoại) ở lớp thứ sáu?
– Các lượt thoại nói chuyện với chính mình thì đứng sau (nói một mình), (nói riêng), (nói rõ) còn lại là nói chuyện với người khác.
4. Theo dõi: các nhân vật: Hy Lạc, Khiết, Lý xuất hiện trong màn kịch với những tinh cách như thế nào?
– Hy Lạc: Mưu đồ, tính toán nhằm mang lại lợi ích cho chính mình.
– Khiết: Sợ bị phát hiện, nhưng vì tiền nên mới dám làm liều
– Lý: Vui vẻ hưởng lợi mà không phải hy sinh gì cả
3. Suy ngẫm và trả lời câu hỏi về tác phẩm Cái chúc thư:
Nội dung chính:
Văn bản nói về ông Di Lung bị bệnh nặng, nguy cơ không qua khỏi. Gia tài của cụ chưa biết sẽ để cho ai, Hy Lạc, Khiết và Lý bàn việc mời công chứng viên đến nhà để lập chúc thư giả. Khiết cải trang thành ông Di Lung để lừa công chứng viên.
Câu 1 (trang 111 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1 – Chân trời sáng tạo): Nêu một số biểu hiện cụ thể của hành động kịch trong văn bản. Có thể sử dụng mẫu bảng sau (làm vào vở):
Nhân vật | Hành động kịch qua lời đối thoại | Hành động kịch qua lời độc thoại | Hành động kịch qua cử chỉ, hành vi |
Hy Lạc | |||
Khiết | |||
Lý |
Xung đột kịch trong văn bản là giữa “cái thấp kém” với “cái thấp kém” hay “cái thấp kém” với “cái cao cả”? Giải thích ý kiến của bạn.
Trả lời:
Nhân vật | Hành động kịch qua lời đối thoại | Hành động kịch qua lời độc thoại | Hành động kịch qua cử chỉ, hành vi |
Hy Lạc | – Thuyết phục nhân vật Khiết vào vai thay thế nhân vật người cụ bị tê liệt tay để kí. – Trấn an, động viên nhân vật Khiết. – Làm mọi thứ chỉ vì tình yêu và để có được người yêu. – Vờ đau đớn khi người bác để lại di sản cho mình. Giận dữ, chửi bới khi biết mình nhận được tiền. | Thầm chửi Khiết khi tùy tiện trả lại cho mình và không theo kế hoạch ban đầu. | – Giận dữ – Vui vẻ – Giả vờ khóc, đau đớn – Thầm chửi |
Khiết | – Lúc đầu sợ hãi, nhưng khi nghe tiếng Hy Lạc cổ vũ thì vẫn làm liều. – Ngồi cạnh Hy Lạc để tránh bị phát hiện. – Không muốn làm đám tang của mình quá lớn. – Không làm theo thỏa thuận với Hy Lạc lúc đầu, để lại toàn bộ di sản cho mình. | – Vui vẻ | |
Lý | – Bắt tay với nhằm mục đích Hy Lạc để Khiết đóng giả người bác. – Giả vờ đau đớn khi nghe Khiết muốn chia di sản trước khi đi. – Vờ khóc khi biết việc chia di sản. – Vui mừng, cảm ơn rối rít khi nhận được 200 ngàn đồng. | – Lo lắng Khiết quên phần của mình. – Vui mừng khi nhận được tiền và việc làm giả thành công. | – Ngạc nhiên – Mừng rỡ. |
– Mâu thuẫn giữa “cái thấp kém” với “cái thấp kém”. Vì các nhân vật trong vở kịch đều là hiện thân của “cái thấp kém”. Họ muốn thừa kế tài sản nên đã thực hiện các hành vi trái pháp luật, như đóng vai ông cụ Di Lung, chủ sở hữu tài sản, làm di chúc giả, gian dối chữ ký, v.v.
Câu 2 (trang 111 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1 – Chân trời sáng tạo): Phân tích một số điểm tương đồng và khác biệt trong tính cách của các nhân vật: Hy Lạc, Khiết, Lý.
Trả lời:
Điểm tương đồng của Hy Lạc, Khiết, Lý:
– Cả hai đều háo hức chờ đợi lợi ích từ di chúc mà cụ Di Lung sắp lập, lo lắng rằng mình sẽ không được thừa kế hoặc không được chia lợi ích.
– Liều lĩnh và cùng nhau thực hiện âm mưu làm chúc thư giả.
– Vừa thống nhất, vừa có mâu thuẫn, xung đột về lợi ích lẫn nhau
Điểm khác biệt của Hy Lạc, Khiết, Lý:
– Hy Lạc: là cháu trai, có cơ hội hưởng nhiều của cải hơn, thậm chí là toàn bộ, duy nhất. Mặc dù là chủ, nhưng phải nhờ đến 2 người giúp việc.
– Khiết: là người hầu của Hy Lạc, tham gia vào vai trò đồng phạm. Liều lĩnh, đểu cáng khi dám vượt quyền hạn của Hy Lạc, lợi dụng sự việc để thu lợi ích cho mình và Lý (vợ tương lai của hắn).
– Lý: là người hầu của cụ Di Lung, lợi ích gắn liền với lợi ích của Khiết và Hy Lạc. Mặc dù có chút tình cảm chân thành, nhưng vì những gì được hưởng, nên cô sẵn sàng làm đồng phạm đắc lực trong mưu đồ lập chúc thư giả.
Câu 3 (trang 111 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1 – Chân trời sáng tạo): Tác giả muốn gửi đến người đọc/ người xem thông điệp gì qua văn bản trên? Căn cứ vào đâu để xác định như vậy?
Trả lời:
– Thông điệp:
+ Vì lợi ích vật chất, nhiều người có thể hành động liều lĩnh, bất chấp pháp luật, đạo đức.
+ Những kẻ tham lam, hám lợi như Hy Lạc, Khiết, Lý sẵn sàng cấu kết với nhau thực hiện những âm mưu phi pháp, nhưng vì tranh giành tiền bạc, quyền lợi, khi cần thiết, họ có thể “phản bội” nhau, lăng mạ nhau.
– Cơ sở: từ hành động, xung đột trong truyện; từ sự suy đồi giữa các tính toán của nhân vật, từ ngôn ngữ kịch và từ tính chỉnh thể của tác phẩm.
Câu 4 (trang 111 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1 – Chân trời sáng tạo): Phân tích thủ pháp trào phúng mà em cho là đặc sắc trong văn bản.
Trả lời:
– Các thủ pháp nghệ thuật trào phúng trong văn bản:
+ Cách sắp xếp hành động, sự kiện: tạo tiếng cười bằng cách thay đổi tình huống vấn đề sao cho hài hước, lố bịch: trong vở kịch làm di chúc giả, nhân vật Khiết là người hầu nhưng lại vào vai ông cụ Di Lung, Hy Lạc là chủ nhưng lại vào vai cháu, ngoan ngoãn vâng lời người hầu trai của mình,….
+ Về cách dựng đối thoại: xây dựng lời thoại của nhân vật Khiết vào vai cụ Di Lung để tăng thêm tính kịch. Ví dụ: “Khiết – Phụ khoản….nó láo quá”, “Khiết – Còn mấy chữ ….phục cụ chủ hắn”.
+ Tạo sự mâu thuẫn hay thống nhất giữa các lời thoại với độc thoại của từng nhân vật để thể hiện cái thấp kém trong từng nhân vật.
Câu 5 (trang 111 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1 – Chân trời sáng tạo): Cho biết ý kiến của em về một trong hai nhận định dưới đây:
a. Nhân vật cụ Di Lung tuy không xuất hiện nhưng thực ra vẫn luôn luôn có mặt trong các Lớp kịch III, IV, V, VI.
b. “Cái chúc thư” cũng là một nhân vật văn học có nhiều ý nghĩa.
Trả lời:
Nhận định | Đồng tình vì: | Không đồng tình vì: |
a | – Tài sản thuộc về ông cụ Di Lung và di chúc tuy là giả nhưng gắn chặt với ông, nên dù ông vắng mặt nhưng ông vẫn luôn hiện diện trong lời nói, suy nghĩ, hành động của các nhân vật khác. – Cụ Di Lung giả do Khiết thủ vai mang hình ảnh của ông cụ Di Lung thật → tạo cảm giác cụ Di Lung vẫn luôn hiện diện. | Không nên đồng nhất sự hiện hữu thật sự của nhân vật bằng hình ảnh ảo và cái bóng của nhân vật. |
b | “Cái chúc thư” cũng là một nhân vật tượng trưng, tạo nên sự hài hòa giữa thật và giả, hợp pháp và bất hợp pháp, tự nguyện cho thừa kế và việc giả danh chiếm đoạt thừa kế,… | “Cái chúc thư” không nên được coi là một nhân vật vì nó không có chuyển động. |