Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật là phong cách được phân biệt bởi chức năng thẩm mĩ, thể hiện ở ba đặc trưng cơ bản: tính hình tượng, tính truyền cảm và tính cá thể hoá. Để tìm hiểu rõ hơn mời bạn đọc cùng tham khảo bài viết Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật là gì? Lấy ví dụ minh họa
Mục lục bài viết
1. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật là gì?
1.1. Phong cách ngôn ngữ là gì?
Phong cách ngôn ngữ là cách diễn đạt trong những hoàn cảnh khác nhau và người diễn đạt nhất định, là những đặc trưng về cách diễn đạt từ đó tạo thành kiểu diễn đạt trong một văn bản nhất định.
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, phong cách ngôn ngữ chính luận, phong cách ngôn ngữ khoa học, phong cách ngôn ngữ báo chí là 5 thể loại của phong cách ngôn ngữ.
1.2. Ngôn ngữ nghệ thuật là gì?
Ngôn ngữ nghệ thuật đóng vai trò quan trọng là ngôn ngữ chủ yếu mà các tác giả sử dụng trong tác phẩm văn chương và thơ ca của họ. Không chỉ đơn thuần truyền đạt thông tin, mà nó còn đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ của độc giả một cách tinh tế. Đây chính là ngôn ngữ được xây dựng, tổ chức, sắp xếp, và lựa chọn một cách kỹ lưỡng, được chạm khắc và tinh chế từ ngôn ngữ hàng ngày, và chứa đựng giá trị nghệ thuật đích thực – sự tinh túy về thẩm mỹ.
Chức năng của ngôn ngữ nghệ thuật: chức năng thông tin & chức năng thẩm mĩ.
Phạm vi sử dụng:
– Dùng trong văn bản nghệ thuật: Ngôn ngữ tự sự (truyện ngắn, tiểu thuyết, phê bình, hồi kí…); Ngôn ngữ trữ tình (ca dao, vè, thơ…); Ngôn ngữ sân khấu (kịch, chèo, tuồng…)
– Ngoài ra ngôn ngữ nghệ thuật còn thường được sử dụng trong văn bản chính luận, báo chí, lời nói hằng ngày…
1.3. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật là gì?
Là phong cách nổi bật bởi chức năng thẩm mĩ, thể hiện ở ba đăc trưng cơ bản: tính hình tượng, tính truyền cảm và tính cá thể hóa.
2. Đăc trưng của ngôn ngữ nghệ thuật:
– Tính hình tượng
Đây là một trong những đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nghệ thuật. Để tạo ra hình ảnh ngôn ngữ, người viết thường sử dụng nhiều biện pháp tu từ như so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, liệt kê, thậm xưng, và nhiều hơn nữa. Tính hình ảnh này làm cho cách diễn đạt trong phong cách ngôn ngữ nghệ thuật trở nên cụ thể, sống động, sâu sắc và tạo cảm xúc hơn. Từ đó, tính hình ảnh của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật ám chỉ cách diễn đạt cụ thể, tác động mạnh mẽ và tạo cảm xúc trong một bối cảnh hoặc tình huống văn học cụ thể.
Trong các tác phẩm văn chương, tính hình ảnh chính là nguồn gốc của tính đa nghĩa trong ngôn từ nghệ thuật. Điều này xuất phát từ việc một từ, một câu, một hình ảnh hoặc thậm chí cả bài viết nghệ thuật có khả năng khơi gợi nhiều ý nghĩa, nhiều tầng lớp khác nhau. Đồng thời, tính đa nghĩa cũng chặt chẽ liên quan đến tính sâu sắc, tức khả năng kích thích những tư duy sâu xa, rộng lớn dựa trên một ít từ ngữ.
– Tính truyền cảm
Trong ngôn ngữ nghệ thuật, người viết (hoặc người nói) sử dụng lối diễn đạt không chỉ để thể hiện tình cảm cá nhân mà còn để làm cho người nghe (hoặc người đọc) cảm nhận như mình đang chạm vào cảm xúc khác nhau, từ niềm vui và buồn, sự tức giận và căm ghét, tình yêu thương và cả nỗi đau khổ. Từ đó, khả năng gợi cảm trong ngôn ngữ nghệ thuật nằm ở việc người viết (hoặc người nói) khéo léo tạo nên một môi trường tương tác, mà người nghe (hoặc người đọc) có thể tham gia và trải nghiệm các tình cảm một cách sống động, giống như trạng thái tinh thần của chính họ. Khả năng này của ngôn ngữ nghệ thuật xuất phát từ việc lựa chọn từ ngữ để mô tả, đánh giá các vật thể và trạng thái tâm trạng một cách chủ quan.
– Tính cá thể hóa
Tính cá thể hóa trong lời nói là một đặc điểm tự nhiên của con người, cho phép chúng ta dễ dàng phân biệt mỗi cá nhân khỏi nhau. Dù ngôn ngữ được dùng chung trong cộng đồng, nó vẫn có khả năng thể hiện giọng điệu độc đáo và phong cách riêng biệt của từng tác giả.
Tính cá thể hóa của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật là ý tưởng dùng để chỉ việc sử dụng ngôn ngữ chung để xây dựng một phong cách độc nhất, không bị nhầm lẫn với người khác hoặc thể loại khác. Tính cá thể hóa hiện diện trong từng tác phẩm và từng tác giả với nhiều khía cạnh đa dạng: từ cách lựa chọn từ ngữ, cấu trúc câu, đến việc tạo ra những đặc điểm riêng trong cách diễn đạt của các nhân vật; từ cách mô tả các hình ảnh nghệ thuật cho đến những đặc trưng riêng trong việc thể hiện từng tình huống, mỗi sự kiện trong tác phẩm,… Tính cá thể hóa là cách để khai thác sự sáng tạo trong ngôn ngữ nghệ thuật, tạo điểm mới mẻ và tránh việc lặp lại và đơn điệu.
Lưu ý: Trong ba đặc trưng (tính hình tượng, tính truyền cảm, tính cá thể hoá) của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, đặc trưng tính hình tượng được xem là tiêu biểu nhất, vì:
– Nó vừa là phương tiện, lại vừa là mục đích sáng tạo nghệ thuật.
Các đặc điểm khác cũng phần nào được tạo ra bởi tính hình ảnh (trong mỗi hình ảnh ngôn ngữ, đã chứa đựng các yếu tố gợi cảm xúc và truyền đạt; hơn nữa, việc lựa chọn từ ngữ và xây dựng các hình ảnh nghệ thuật đều phản ánh những đặc điểm sáng tạo và cá tính nghệ thuật độc đáo của mỗi tác giả).
3. Ví dụ về phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:
– Khi so sánh Ngô Tất Tố và Nam Cao tuy cùng khai thác hình tượng người nông dân với tình cảnh khốn khổ nhưng đọc tác phẩm của hai nhà văn ta sẽ nhận thấy sự khác biệt về giọng điệu, về ngôn từ miêu tả.
– Hoặc một ví dụ cụ thể hơn là văn của Vũ Trọng Phụng và Thạch Lam. Đều là những nhà văn nổi tiếng trước cách mạng Tháng 8 năm 1945, sống trong cùng một thời kì nhưng với Vũ Trọng Phụng lại có cách miêu tả theo kiểu châm biếm, mỉa mai còn với Thạch Lam ông đi tìm cái đẹp bình dị trong đời sống thường nhật với ngôn từ giản dị, nhẹ nhàng, bay bổng, đậm chất lãng mạn.
Ví dụ về tính hình tượng:
– “Mẹ nghèo như đóa hoa sen
Năm tháng âm thầm lặng lẽ.”
(Mẹ – Viễn Phương)
=> Sen trong câu thơ mang tính hình tượng, là biểu tượng về người mẹ tảo tần. => Ngôn ngữ nghệ thuật.
Ví dụ về tính truyền cảm:
– “Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa, chỉ hận chưa xả thịt, lột da… quân thù”.
(Hịch tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn)
– “Tự nhiên như thế, ai cũng chuộng mùa xuân. Mà tháng giêng là tháng đầu tiên của mùa xuân, người ta càng trìu mến, không có gì lạ hết. Ai bảo được non đừng thương nước, bướm đừng thương hoa, trăng đừng thương gió, ai cấm được trai thương gái, ai cấm được mẹ yêu con, ai cấm được cô gái còn son nhớ chồng thì mới hết được người mê luyến mùa xuân.”
(Mùa xuân của tôi – Vũ Bằng)
Ví dụ về tính cá nhân hóa:
Cùng viết về mùa thu, nhưng mỗi nhà thơ lại có cách thể hiện khác nhau:
– “Em không nghe rừng thu
Lá thu rơi xào xạc
Con nai vàng ngơ ngác
Đậu trên lá vàng khô.”
(Tiếng thu – Lưu Trọng Lư)
– “Rừng thu trăng rọi hòa bình”
(
– “Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang
Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng
Đây mùa thu tới mùa thu tới
Với áo mơ phai dệt lá vàng”.
(Đây mùa thu tới – Xuân Diệu)
4. Luyện tập:
Câu 1: Những phép tu từ thường được sử dụng để tạo ra tính hình tượng của ngôn ngữ nghệ thuật là: ẩn dụ, nhân hóa, so sánh, hoán dụ,…
– Ẩn dụ:
“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”.
(Viếng lăng Bác – Viễn Phương)
=> Phép ẩn dụ từ “mặt trời” để chỉ Bác Hồ. Bác như vầng dương soi sáng, chỉ đường dẫn lối cho dân tộc Việt Nam…
– Nhân hóa:
“Ông trời
Mặc áo giáp đen
Ra trận”
(Mưa – Trần Đăng Khoa)
=> Phép nhân hóa qua từ “ông”, “mặc”, “ra trận” đã góp phần miêu tả sinh động cảnh vật thiên nhiên khi cơn mưa ập tới.
– So sánh:
“Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm”
(Ca dao)
=> Phép so sánh (hơn kém) “chưa bằng” cho thấy sự thấu hiểu, biết ơn của người con trước những hi sinh, vất vả của cha mẹ.
– Hoán dụ:
“Áo chàm đưa buổi phân li,
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”
(Việt Bắc – Tố Hữu)
=> Hoán dụ “áo chàm” (lấy bộ phận để chỉ toàn thể) để chỉ những người dân Việt Bắc lưu luyến, không nỡ rời xa trong cuộc chia tay với cán bộ về xuôi thời kháng chiến chống Pháp.
Câu 2: Tính hình tượng là đặc trưng tiêu biểu nhất của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật vì:
– Tính hình tượng là phương tiện tái hiện, tái tạo cuộc sống thông qua lăng kính chủ quan, giúp tác giả bộc lộ tư tưởng, tình cảm và khẳng định chất riêng của mình.
– Tính hình tượng là đặc thù của văn bản nghệ thuật so với văn bản khác. Đây là điều căn bản để tạo ra tính truyền cảm và tính cá thể hóa.
Câu 3:
a. Canh cánh
b. (1) vãi
(2) triệt
Câu 4: So sánh 3 bài thơ viết về mùa thu.
Cùng viết về mùa thu nhưng mùa thu trong thơ Nguyễn Khuyến đó là mùa thu của làng cảnh Việt Nam với phong thái nhàn tản, ẩn dật của con người muốn xa rời sự ồn ào của cuộc sống. Mùa thu trong thơ của Lưu Trọng Lư đó là mùa thu vàng với âm thanh xao động của cánh rừng vào thu. Còn mùa thu trong thơ Nguyễn Đình Thi là mùa thu độc lập, mùa thu của đất nước sau ngày giải phóng – con người hạnh phúc, như reo vui hạnh phúc cùng với núi sông, Tổ quốc. Như vậy, mỗi thời đại, mỗi lăng kính riêng đã tạo ra những mùa thu thật đặc biệt. Bởi vậy mà cùng viết về đề tài mùa thu nhưng các tác giả không tạo nên sự nhàm chán, lặp lại,…