Bài thơ khắc vẻ đẹp trù phú của dòng sông Mê Kông và những con người cực nhọc cùng bùn đất để gây dựng quê hương, đoàn kết giữ gìn đất đai sông núi. Từ đó, ta thấy rõ được niềm tự hào và tình yêu Tổ quốc sâu đậm, da diết. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho độc giả bài soạn tác phẩm Cửu Long Giang ta ơi.
Mục lục bài viết
1. Đôi nét về tác phẩm:
Xuất xứ, thể thơ:
– Bài thơ in trong tập Trời xanh, xuất bản năm 1960.
– Bài thơ được viết theo thể tự do.
– Giá trị nội dung tác phẩm Cửu Long Giang ta ơi: Bài thơ thể hiện tình yêu của tác giả đối với dòng Mê Kông, rộng ra là tình yêu với quê hương, đất nước.
Giá trị nghệ thuật tác phẩm Cửu Long Giang ta ơi:
+ Sử dụng các hình ảnh mang tính hình tượng;
+ Lối viết tự sự kết hợp biểu cảm tạo nên cảm xúc trong lòng người đọc;
+ Sử dụng các từ ngữ đắt giá, có tính biểu cảm cao;
+ Các biện pháp tu từ: nhân hóa, so sánh, điệp ngữ, v.v…
2. Soạn bài Cửu Long Giang ta ơi:
2.1. Soạn bài Cửu Long Giang ta ơi – Ngữ văn 6 Kết nối tri thức ngắn gọn:
Câu 1 (trang 121 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Theo em, nhan đề bài thơ có gì đặc biệt? Nhan đề ấy gợi lên ấn tượng, cảm xúc gì?
Phương pháp giải:
Chú ý cấu tạo của nhan đề.
Lời giải chi tiết:
Nhan đề bài thơ Cửu Long Giang ta ơi rất đặc biệt:
– Nhan đề như một tiếng gọi trìu mến. Từ “ơi” đặt ở cuối câu thể hiện tiếng gọi thân tình, như gọi một người thân yêu và thể hiện tình cảm tha thiết của tác giả.
– Nhan đề nổi bật với phép nhân hóa dòng sông Cửu Long, khiến sự vật hiện lên sinh động, cũng có hơi thở, linh hồn, tình cảm như một con người.
– Nhan đề còn thể hiện niềm tự hào về dòng sông Cửu Long, ở đó còn có những con người Nam Bộ hiền lành, chất phác.
Câu 2 (trang 121 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Em hình dung thế nào về “tấm bản đồ rực rỡ”? Nhân vật trong bài thơ có cảm xúc như thế nào khi nhìn tấm bản đồ ấy.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ khổ thơ đầu và chú ý hàm ý của tác giả
Lời giải chi tiết:
– Tấm bản đồ rực rỡ mà tác giả giới thiệu trong thơ cũng là tấm bản đồ quê hương xứ sở của tác giả. Từ láy “rực rỡ” thể hiện vẻ đẹp vĩ đại, lộng lẫy của tấm bản đồ thể hiện hình ảnh quê hương đất nước cũng như tấm lòng yêu thương của nhân vật trữ tình.
– Nhân vật trữ tình cảm thấy hạnh phúc khi chiêm ngưỡng tấm bản đồ thông qua hình ảnh so sánh “như đồng hoa gặp một đêm mơ“. Trong niềm hứng khởi của cậu học sinh ngước trên cõi mộng, bài địa lý bỗng nhiên có chiều sâu không ngờ. Có con sông không những khởi nguồn từ ngọn núi mà còn khởi nguồn từ những cuốn tiểu thuyết thần thoại, võ hiệp truyền kỳ, từ những kỳ quan thế giới, từ thăm thẳm một miền văn hoá Đông phương.
Câu 3 (trang 121 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Tìm những chi tiết miêu tả vẻ đẹp của dòng sông Mê Kong.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản và tìm ý.
Lời giải chi tiết:
Những chi tiết miêu tả vẻ đẹp của dòng sông Mê Kong:
– Mê Kong chảy, Mê Kong cũng hát
– Chín nhánh Mê Kong phù sa nổi váng
– Ruộng bãi Mê Kong trồng không hết lúa
– Bến nước Mê Kong tôm cá ngợp thuyền
– Mê Kong quặn đẻ, chín nhánh sông vàng
Câu 4 (trang 121 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Hình ảnh người nông dân Nam Bộ được tác giả khắc họa qua chi tiết nào? Những chi tiết đó gợi cho em cảm nhận gì về con người nơi đây?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản và tìm ý về người nông dân.
Lời giải chi tiết:
– Hình ảnh người nông dân Nam Bộ được tác giả khắc họa qua chi tiết: Nông dân Nam Bộ gối đất nằm sương/Mồ hôi vã bãi lầy thành đồng lúa
– Qua đó, em thấy nông dân Nam Bộ là những con người chịu nhiều vất vả nhưng luôn chịu thương chịu khó, cần cù, chất phác, thật thà.
Câu 5 (trang 122 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Bài thơ Cửu Long Giang ta ơi có nhiều hình ảnh sinh động, giàu sức gợi. Em thích những hình ảnh nào? Tại sao?
Phương pháp giải:
Em xem lại bài, chọn hình ảnh mà mình ấn tượng nhất và trình bày lí do mình thích.
Lời giải chi tiết:
Bài thơ Cửu Long Giang ta ơi có nhiều hình ảnh sinh động, giàu sức gợi. Trong số đó, em thích các hình ảnh:
– “Mê Kong quặn đẻ/ Chín nhánh sông vàng”: hình ảnh này thể hiện sự đoàn kết, đùm bọc, yêu thương như ruột thịt của đồng bào sông Cửu Long. Dòng sông Mê Kong được nhân hóa như một người mẹ đã sinh ra các nhánh sông để chảy trôi đi mọi miền đem lại nguồn sống đến với khắp nơi.
– “Cha ông ta nhắm mắt/ Truyền cháu con không bao giờ chia cắt”: thể hiện công ơn của cha ông đi trước đã ngã xuống để đất nước được vẹn tròn và là nhắc nhở thế hệ mai sau về tình yêu, sự đoàn kết, yêu thương đối với dân tộc.
Câu 6 (trang 122 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Nêu những cảm nhận của em về tình yêu của tác giả đối với dòng Mê Kong, với quê hương đất nước thể hiện trong bài thơ.
Phương pháp giải:
Dựa trên những câu từ mà tác giả thể hiện, em trình bày cảm nhận của mình.
Lời giải chi tiết:
Tình yêu dòng sông Mê Kong, tình yêu quê hương đất nước của nhà thơ như dòng suối chảy ngầm. Đó là cảm xúc lâng lâng của một cậu bé mười tuổi đến tuổi cởi áo, lên đường, hoà mình vào hào khí sông núi. Tình yêu dòng sông, quê hương, đất nước được khắc hoạ chân thực và sống động qua từng cảm xúc ngây ngô thuở bé cho đến lúc khôn lớn, cầm súng bảo vệ Tổ quốc. Đó là một tình cảm trân quí, cao quý của một người con đất Việt oai hùng.
2.2. Soạn bài Cửu Long Giang ta ơi – Ngữ văn 6 Kết nối tri thức ngắn nhất:
Câu 1 (trang 121 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống):
– Nhan đề “Cửu Long Giang ta ơi”:
+ Thường nêu bật chủ đề của tác phẩm.
+ Nhan đề bài thơ lấy tên một đoạn sông Mê Kông chảy trên lãnh thổ của Việt Nam – Cửu Long – như một cách để giới hạn phần lãnh thổ Việt Nam, từ đó biểu thị tình yêu, niềm tự hào về quê hương đất nước.
+ Từ “ta” ở đây gợi sự thân thiết, ý thức sở hữu.
→ Nhan đề bài thơ giống như lời gọi tha thiết, thể hiện tình cảm đối với từng tấc đất của cha ông.
Câu 2 (trang 121 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống):
– Ý nghĩa tượng trưng của hình ảnh “tấm bản đồ rực rỡ”:
+ Tấm bản đồ trong bài giảng của thầy giáo trở nên đẹp đẽ lạ thường bởi nó tượng trưng cho Tổ quốc thiêng liêng.
+ Tấm bản đồ trong cảm nhận của cậu học trò mười tuổi như mở ra một không gian mới, gợi niềm háo hức, say mệ. Cậu bé ước mơ được ngắm nhìn sông núi tuyệt vời của Tổ quốc thân yêu.
+ Hình ảnh người thầy trở nên diệu kì như có phép lạ nâng cánh ước mơ của học trò.
Câu 3 (trang 121 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống):
– Những chi tiết miêu tả vẻ đẹp của dòng sông Mê Kông :
+ Mê Kông sông dài hơn hai ngàn cây số mông mênh,
+ Chín nhánh Mê kông phù sa nổi váng
Ruộng bãi Mê Kông trông không hết lúa
Bến nước Mê Kông tôm cá ngợp thuyền
Sầu riêng thơm dậy đất Thủ Biên
Suối mát dội trong lòng dừa trĩu quả.
+ Mê Kông quặn đẻ
Chín nhánh sông vàng.
→ Trong dòng chảy của nó, Mê Kông hiện lên với nhiều vẻ đẹp khác nhau. Khi chảy vào vùng đất Nam Bộ, sông Mê Kông (đoạn này gọi là sông Cửu Long) được đặc tả ở vẻ trù phú.
Câu 4 (trang 121 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống):
– Những chi tiết khắc họa hình ảnh người nông dân Nam Bộ:
Nông dân Nam Bộ gối đất nằm sương
Mồ hôi vã bãi lầy thành đồng lúa
Thành những tên đọc lên nước mắt đều muốn ứa
Những Hà Tiên, Gia Định, Long Châu
Những Gò Công, Gò Vấp, Đồng Tháp, Cà Mau
Những mặt đất
Cha ông nhắm mắt
Truyền cháu con không bao giờ chia cắt.
→ Đó là hình ảnh của những người nông dân mà cuộc sống của họ gắn với ruộng đồng vùng lưu vực sông Cửu Long. Đó không chỉ là hình ảnh những con người cực nhọc cùng bùn đất để gây dựng quê hương mà còn là những con người biết đoàn kết để gìn giữ đất đai sông núi.
Câu 5 (trang 122 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống):
– Một số hình ảnh sinh động, giàu sức gợi như:
+ “tấm bản đồ rực rỡ”: tượng trưng cho Tổ quốc thiêng liêng, mở ra một không gian mới, gợi niềm háo hức, say mê, nâng cánh ước mơ cho cậu học sinh.
+ “gậy thần tiên và cánh tay đạo sĩ”: “gậy thần tiên” – hình ảnh ẩn dụ chỉ cây thước (đồ dùng dạy học) của thầy giáo trong cái nhìn mơ mộng của học trò; “đạo sĩ” chỉ hình ảnh người thầy được ngưỡng mộ trong mắt học trò.
+ Hình ảnh dòng sông Mê Kông đoạn chảy vào Việt Nam: còn gọi là sông Cửu Long hiện lên với vẻ đẹp trù phú, …
Câu 6 (trang 122 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống):
– Tình yêu của tác giả với dòng sông Mê Kông lớn dần và sâu sắc hơn theo năm tháng:
+ Thủa học trò: “Mười tuổi thơ …”
+ Khi lớn khôn: “Ta đi … bản đồ không nhìn nữa”
+ Khi trưởng thành: “Ta đã lớn…”
→ Theo năm tháng đời người, nhận hức về dòng sông thay đổi, tình cảm với dòng Mê Kông, với đất nước cũng lớn dần: từ sự tưởng tượng diệu kì qua bài giảng của thầy giáo đến những hiểu biết và trải nghiệm phong phú về địa hình, về thiên nhiên và cuộc sống con người gắn với dòng sông, cuối cùng là những cảm nhận sâu sắc về bề dày lịch sử và truyền thống ông cha.
3. Đọc – hiểu văn bản:
Hình ảnh lớp học ở đầu và cuối bài thơ:
* Hình ảnh lớp học ở đầu bài thơ:
– Nhân vật “ta”:
Là một học sinh, khoảng 10 tuổi.
Hành động: “Mắt ngẩng lên trông bản đồ rực rỡ/Như đồng hoa bỗng gặp một đêm mơ” gợi một niềm hứng khởi, mông muốn được khám phá của học trò.
Tâm trạng: “Tim đập mạnh hồn ngây không sao hiểu” gợi cảm giác choáng ngợp trước sự rộng lớn của con sông Mê Kông.
– Nhân vật “thầy giáo”:
“Thầy giáo lớn sao, thước bảng cũng lớn sao/Gậy thần tiên và cánh tay đạo sĩ”: Hình ảnh người thầy trở nên vĩ đại, thể hiện sự ngưỡng mộ của học sinh với thầy giáo.
“Đưa ta đi sông núi tuyệt vời”: thầy đã giúp học sinh khám phá được những bài học bổ ích.
* Hình ảnh lớp học ở cuối bài thơ:
– Nhân vật “ta”: đã lớn.
– Nhân vật thầy: đã khuất, “thước bảng to nay thành cán cờ sao” là sự hy sinh cho nền độc lập của dân tộc.
Hình ảnh sông Mê Kông qua bài giảng của thầy:
– Dòng sông dữ dội:
Thời gian: trưa hè ngun ngút.
Cảnh vật quanh sông: cây lao đá đổ, bao bọc bởi các loại cây như lan hoang, dứa mật, thông nhựa.
Chảy qua dãy Trường Sơn, thác Khôn.
– Dòng sông êm đềm:
Thời gian: sáng mùa thu
Cảnh vật quanh sông: bướm với trời xanh, chim khuyên rỉa cành, sương đọng long lanh, rừng núi lùi xa, đất phẳng thở chan hòa, sóng tỏa chân trời buồm trắng.
Mê Kông: Mê Kông chảy, Mê Kông cũng hát/Chín nhánh Mê Kông phù sa nổi váng/Ruộng bãi Mê Kông trồng không hết lúa/Bến nước Mê Kông tôm cá ngợp thuyền/Mê Kông quặn đẻ/Chín nhánh sông vàng.
=> Con sông cung cấp phù sa màu mỡ cho đất đai, ruộng đồng.
Hình ảnh dòng sông gắn bó với con người:
– Vai trò của Mê Kông với người dân Nam Bộ:
Cung cấp phù sa trồng lúa: Ruộng bãi trồng không hết lúa.
Cung cấp lượng thủy hải sản: Bến nước tôm cá ngợp thuyền.
Cung cấp đất trồng cây ăn quả: Sầu riêng thơm dậy và dừa trĩu quả.
– Hình ảnh con người Nam Bộ:
Chăm chỉ, sương gió: gối đất nằm sương, mồ hôi và bãi lầy thành đồng lúa.
Gắn bó với từng mảnh đất: Thành những tên đọc lên nước mắt đều muốn ứa… Cà Mau.
Ông cha hy sinh để giữ đất giữ nước cho con cháu: Những mặt đất… chia cắt.
=> Sông Mê Kông gắn bó, đóng góp to lớn cho cuộc sống của con người.