KIến thức về các dấu câu, đặc biệt là dạng bài về dấu hai chấm luôn là dạng bài tập cơ bản và quan trọng trong chương trình kiến thức tiểu học và thường xuyên xuất hiện trong các bài thi. Sau đây là bài tập câu hỏi trắc nghiệm về dấu hai chấm có đáp án, mời các bạn cùng tham khảo!
Mục lục bài viết
1. Tác dụng của dấu hai chấm trong câu:
Dấu hai chấm là một dấu câu quan trọng trong tiếng Việt, có tác dụng báo hiệu và đánh dấu vị trí của các phần trong câu. Cụ thể, dấu hai chấm thường được sử dụng để:
Báo hiệu lời nói trực tiếp:
- Dẫn lời nói của một nhân vật trong truyện, bài thơ, hoặc trong cuộc đối thoại.
- Ví dụ: Cô giáo hỏi: “Các em đã hiểu bài chưa?”
- Dẫn trích trực tiếp một câu nói, một đoạn văn từ một tác phẩm nào đó.
- Ví dụ: Bác Hồ từng nói: “Các em phải chăm ngoan học giỏi.”
Báo hiệu phần giải thích, thuyết minh:
- Phần đứng sau dấu hai chấm sẽ giải thích rõ hơn cho phần đứng trước đó.
- Ví dụ: Tôi rất thích các môn thể thao: bóng đá, bóng chuyền, cầu lông.
- Dùng để liệt kê các ý, các mục.
- Ví dụ: Mua sắm online có nhiều ưu điểm: tiết kiệm thời gian, đa dạng sản phẩm, dễ so sánh giá
Lưu ý:
- Sau dấu hai chấm, thường bắt đầu bằng chữ thường, trừ khi phần đứng sau là một câu đặc biệt hoặc một danh từ riêng.
- Dấu hai chấm giúp cho câu văn trở nên mạch lạc, rõ ràng hơn và dễ hiểu hơn.
Ví dụ tổng hợp:
- Mẹ tôi thường nói: “Con phải biết ơn những người xung quanh.”
- Tôi có nhiều sở thích: đọc sách, nghe nhạc, chơi thể thao.
- Để làm được món này, bạn cần chuẩn bị các nguyên liệu sau: thịt gà, gạo, nấm, hành lá.
2. Câu hỏi nhận biết dấu hai chấm:
Câu 1: Con điền từ thích hợp vào chỗ trống để hoàn chỉnh câu sau:
lời giải thích , báo hiệu , lời của một nhân vật
Dấu hai chấm______bộ phận câu đứng sau nó là _______hoặc là _____cho bộ phận đứng trước.
Đáp án:
Dấu hai chấm báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời của một nhân vật hoặc là lời giải thích cho bộ phận đứng trước.
Đáp án đúng: Các từ cần điền vào chỗ trống đó là: báo hiệu, lời của một nhân vật, lời giải thích.
Câu 2: Tìm từ còn thiếu để hoàn chỉnh câu sau:
“Khi báo hiệu lời nói của nhân vật, dấu hai chấm được dùng phối hợp với …… hay ………”
A. dấu gạch chéo …. dấu ngoặc kép.
B. dấu ngoặc đơn …dấu ngoặc kép.
C. dấu ngoặc kép …. dấu gạch đầu dòng.
D. dấu ngoặc đơn …. dấu gạch ngang.
Đáp án:
“Khi báo hiệu lời nói của nhân vật, dấu hai chấm được dùng phối hợp với dấu ngoặc kép hay dấu gạch đầu dòng.”
Đáp án đúng: C.
Câu 3: Đọc đoạn văn sau:
“Tôi thở dài:
– Còn đứa bị điểm không, nó tả thế nào?
– Nó không tả, không viết gì hết. Nó nộp giấy trắng cho cô. Hôm trả bài, cô giận lắm. Cô hỏi:
“Sao trò không chịu làm bài?”
Theo Nguyễn Quang Sáng
Dấu hai chấm trong đoạn văn báo hiệu cho bộ phận câu đứng sau đó là lời nói của một nhân vật.
Nhận định trên đúng hay sai?
A.Đúng
B.Sai
Đáp án:
Dấu hai chấm thứ nhất (phối hợp với dấu gạch đầu dòng) có tác dụng báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời nói của nhân vật “tôi” (người cha).
Dấu hai chấm thứ hai (phối hợp với dấu ngoặc kép) báo hiệu phần sau là câu hỏi của cô giáo.
-> Dấu hai chấm trong đoạn văn báo hiệu cho bộ phận câu đứng sau đó là lời nói của một nhân vật.
Vậy nên nhận định trên là đúng.
Câu 4: Đọc đoạn văn sau:
“Dưới tầm cánh chú chuồn chuồn bây giờ là lũy tre xanh rì rào trong gió, là bờ ao với những khóm khoai nước rung rinh. Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện ra: cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặm cỏ; dòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi.”
Theo Nguyễn Thế Hội
Dấu hai chấm trong đoạn văn trên có tác dụng báo hiệu cho bộ phận câu đứng sau đó là lời nói của một nhân vật.
Nhận định trên đúng hay sai?
A.Đúng
B.Sai
Đáp án:
Dấu hai chấm có tác dụng giải thích cho bộ phận đứng trước. Phần đi sau làm rõ những cảnh tuyệt đẹp của đất nước là những cảnh gì.
Nhận định trên là sai.
3. Câu hỏi thông hiểu về dấu hai chấm:
Câu 5: Cho đoạn văn sau, con hãy đặt các dấu câu vào chỗ thích hợp:
“Bà già rón rén đến chỗ chum nước, thò tay vào chum , cầm vỏ ốc lên và đập vỡ tan.
Nghe tiếng động, nàng tiên giật mình, quay lại. Nàng chạy vội đến chum nước nhưng không kịp nữa rồi … vỏ ốc đã vỡ tan. Bà lão ôm lấy nàng tiên, dịu dàng bảo …
… Con hãy ở lại đây với mẹ!
Từ đó hai mẹ con sống hạnh phúc bên nhau. Họ thương yêu nhau như hai mẹ con.”
Đáp án:
“Bà già rón rén đến chỗ chum nước, thò tay vào chum , cầm vỏ ốc lên và đập vỡ tan.
Nghe tiếng động, nàng tiên giật mình, quay lại. Nàng chạy vội đến chum nước nhưng không kịp nữa rồi: vỏ ốc đã vỡ tan. Bà lão ôm lấy nàng tiên, dịu dàng bảo:
– Con hãy ở lại đây với mẹ!
Từ đó hai mẹ con sống hạnh phúc bên nhau. Họ thương yêu nhau như hai mẹ con.”
-> Dấu hai chấm thứ nhất có tác dụng giải thích cho bộ phận đứng trước không kịp nữa rồi: vỏ ốc đã vỡ tan
-> Dấu hai chấm thứ hai cùng với dấu gạch ngang báo hiệu bộ phận đứng sau là lời bà lão nói với nàng tiên
Câu 6: Trong những câu sau đây, câu nào dấu hai chấm có tác dụng báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời nói của một nhân vật.
A. Chó Sói choàng dậy tóm được Sóc, định ăn thịt. Sóc bèn van xin:
– Xin ông thả cháu ra.
B. Hai cảnh nối nhau vừa bày ra trước mắt tôi: đàn ong mải mê, rầm rộ; một bác Xiến Tóc to xác, quá lười cứ ra vào ngẩn ngơ.
C. Một hôm, biển động, sóng đánh dữ, Ốc không bò đi đâu được, đành nằm một chỗ ao ước:
“Giá mình có được tám cẳng hai càng như Cua”.
D. Tôi xòe cả hai càng, bảo Nhà Trò:
– Em đừng sợ. Hãy trở về cùng với tôi đây.
Đáp án:
Trong những câu đã cho, dấu hai chấm có tác dụng báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời nói của một nhân vật:
(-) Chó Sói choàng dậy tóm được Sóc, định ăn thịt. Sóc bèn van xin:
– Xin ông thả cháu ra.
(-) Một hôm, biển động, sóng đánh dữ, Ốc không bò đi đâu được, đành nằm một chỗ ao ước:
“Giá mình có được tám cẳng hai càng như Cua”
(-) Tôi xòe cả hai càng, bảo Nhà Trò:
– Em đừng sợ. Hãy trở về cùng với tôi đây.
Câu 7: Trong những câu sau đây, câu nào dấu hai chấm có tác dụng báo hiệu bộ phận đứng sau là lời giải thích cho bộ phận đứng trước?
A. Hai cảnh nối nhau vừa bày ra trước mắt tôi: đàn ong mải mê, rầm rộ; một bác Xiến Tóc to xác, quá lười cứ ra vào ngẩn ngơ.
B. Ông lão nghe xong, bảo rằng:
– Con đi chặt cho đủ một trăm đốt tre, mang về đây cho ta.
C. Bụt đưa tay chỉ vào cây tre mà đọc: Khắc xuất! Khắc xuất!
D. Trên bàn la liệt đồ đạc lộn xộn: sách, vở, bát, đũa, đĩa, nồi, chảo,…
Đáp án:
– Câu có dấu hai chấm báo hiệu bộ phận đứng sau là lời giải thích cho bộ phận đứng trước là:
+ Hai cảnh nối nhau vừa bày ra trước mắt tôi: đàn ong mải mê, rầm rộ; một bác Xiến Tóc to xác, quá lười cứ ra vào ngẩn ngơ.
+ Trên bàn la liệt đồ đạc lộn xộn: sách, vở, bát, đũa, đĩa, nồi, chảo,…
4. Câu hỏi vận dụng về dấu hai chấm:
Câu 8: Con hãy lựa chọn vị trí thích hợp để đặt dấu hai chấm và dấu ngoặc kép trong câu:
“Mãi sau này, khi đã lớn, em vẫn luôn tự dằn vặt giá mình mua thuốc về kịp thì ông còn sống thêm được ít năm nữa!”
A. Mãi sau này, : “khi đã lớn, em vẫn luôn tự dằn vặt giá mình mua thuốc về kịp thì ông còn sống thêm được ít năm nữa!”
B. Mãi sau này, khi đã lớn, em vẫn luôn tự dằn vặt: “Giá mình mua thuốc về kịp thì ông còn sống thêm được ít năm nữa!”.
C. Mãi sau này, khi đã lớn, em vẫn luôn tự dằn vặt giá mình mua thuốc về kịp: “thì ông còn sống thêm được ít năm nữa!”.
D. Mãi sau này, khi đã lớn, : “em vẫn luôn tự dằn vặt giá mình mua thuốc về kịp thì ông còn sống thêm được ít năm nữa!”
Đáp án:
Dấu hai chấm và dấu ngoặc kép được đặt như sau:
Mãi sau này, khi đã lớn, em vẫn luôn tự dằn vặt: “Giá mình mua thuốc về kịp thì ông còn sống thêm được ít năm nữa!”
Đáp án đúng: B.
Câu 9: Con hãy lựa chọn vị trí thích hợp để đặt dấu câu trong câu sau:
Dắt xe ra cửa, tôi lễ phép thưa ba ơi, con xin phép đi học nhóm.
A. Dắt xe ra cửa, tôi lễ phép thưa: “Ba ơi, con xin phép đi học nhóm.”
B. Dắt xe ra cửa, tôi lễ phép thưa ba ơi, con xin phép: “đi học nhóm”.
C. Dắt xe ra cửa, tôi: “Lễ phép thưa ba ơi, con xin phép đi học nhóm.”
D. Dắt xe ra cửa, tôi lễ phép thưa ba ơi: “Con xin phép đi học nhóm.”
Đáp án:
Đặt dấu câu ở vị trí sau:
Dắt xe ra cửa, tôi lễ phép thưa: “Ba ơi, con xin phép đi học nhóm.”
Đáp án đúng: A.
Câu 10: Con hãy lựa chọn vị trí thích hợp để đặt dấu hai chấm trong câu sau:
Gia đình em có 5 người bà nội em, bố em, mẹ em, em và em trai em.
A. Gia đình em có: 5 người bà nội em, bố em, mẹ em, em và em trai em.
B. Gia đình em: Có 5 người bà nội em, bố em, mẹ em, em và em trai em.
C. Gia đình em có 5 người: Bà nội em, bố em, mẹ em, em và em trai em.
D. Gia đình em có 5 người bà nội em, bố em, mẹ em, em: và em trai em.
Đáp án:
Đặt dấu hai chấm ở vị trí sau:
Gia đình em có 5 người: Bà nội em, bố em, mẹ em, em và em trai em.
-> Đáp án đúng: C
THAM KHẢO THÊM: