Vùng trung du, miền núi Bắc Bộ có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế xã hội cả nước. Việc đẩy mạnh sản xuất cây công nghiệp ở Trung du và miền núi Bắc Bộ vì thế luôn luôn là vấn đề được chú trọng hàng đầu. Bài viết sau đây nói về nghĩa chủ yếu của việc đẩy mạnh sản xuất cây công nghiệp ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, mời các bạn cùng tham khảo!
Mục lục bài viết
1. Ý nghĩa chủ yếu của việc đẩy mạnh sản xuất cây công nghiệp ở Trung du và miền núi Bắc Bộ:
B. gắn với công nghiệp, sử dụng tốt hơn lao động, tăng hiệu quả kinh tế.
C. tăng nông sản, nâng cao vị thế của vùng, thay đổi cách thức sản xuất.
Chọn đáp án D
Ý nghĩa chủ yếu của việc sản xuất cây công nghiệp theo vùng chuyên canh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ nước ta là tăng xuất khẩu, phát huy thế mạnh, phát triển nông nghiệp hàng hóa.
2. Nền sản xuất tại khu vực Trung du, miền núi Bắc bộ:
Một số ngành kinh tế tại Trung du, miền núi Bắc bộ phát triển khá, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng cao, tạo sự thống nhất cao trong nhận thức của tất cả các cấp, các ngành về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của vùng. Vùng trung du và miền núi Bắc Bộ gồm 14 tỉnh: Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Bắc Giang, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Phú Thọ, Yên Bái, Hòa Bình và 21 huyện, một thị xã phía tây của Thanh Hóa, Nghệ An, chiếm hơn 35% diện tích và khoảng hơn 15% dân số cả nước, với 30 dân tộc cùng sinh sống.
Phát huy lợi thế nông nghiệp hàng hóa
Nhiều địa phương đã tận dụng, phát huy tối đa cơ chế, chính sách và hỗ trợ của Trung ương qua việc triển khai Nghị quyết để phát huy lợi thế mang lại hiệu quả cao trong phát triển kinh tế- xã hội. Rõ nét nhất là việc thúc đẩy phát triển ngành nông nghiệp từ sản xuất nhỏ lẻ, phân tán sang sản xuất tập trung.
Huyện vùng cao, biên giới Mường Khương, tỉnh Lào Cai là một trong 56 huyện nghèo của cả nước. Trước năm 2004, Mường Khương có tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo chiếm hơn 65%. Là huyện nông- lâm nghiệp, với đặc điểm hơn 80% diện tích đồi núi, chủ yếu đá vôi, quanh năm thiếu nước nên việc phát triển mô hình cánh đồng sản xuất lớn về lương thực hay mở rộng diện tích trồng rừng lấy gỗ gặp nhiều khó khăn. Nhưng bù lại, điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của Mường Khương lại rất phù hợp với một số loại cây trồng đặc sản như dứa, quýt, chè, nhân sa, hồi… Huyện tập trung chỉ đạo chuyển đổi tư duy sản xuất từ nhỏ lẻ sang quy mô lớn. Huyện tiến hành quy hoạch theo hướng mở rộng diện tích canh tác, tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật, nâng cao năng suất, chất lượng để các loại cây đặc sản trở thành hàng hóa. Huyện chỉ đạo sát sao việc xây dựng nhãn hiệu hàng hóa và kêu gọi doanh nghiệp đầu tư các nhà máy chế biến. Cũng trong năm 2020, huyện phối hợp cùng Công ty cổ phần Thực phẩm Á Châu khánh thành Nhà máy chế biến rau quả xuất khẩu Mường Khương. Nhà máy đi vào hoạt động đã góp phần thu mua ổn định hàng chục nghìn tấn nông sản gồm dứa, chuối, chè… và giải quyết việc làm cho hàng nghìn lao động thường xuyên, thời vụ tại địa phương. Sản phẩm chế biến từ “Dứa Mường Khương” đã có mặt tại các thị trường khó tính như châu Âu, Nga, Mỹ… Sản xuất nông nghiệp hàng hóa giúp thu nhập bình quân đầu người trong huyện đạt hơn 34 triệu đồng. Tỷ lệ hộ nghèo của huyện mỗi năm giảm bình quân 9%.
Tại Yên Bái, cũng từ một cây trồng ít giá trị, sau khi tiếp cận công nghệ chế biến, chưng cất bán ra thị trường thì cây quế đã trở thành “cây thoát nghèo” và mở ra hướng làm giàu bền vững cho người dân. Huyện có khoảng hơn 40 nghìn ha quế. Trước đây quế chỉ được trồng để lấy vỏ, nhưng nay đã có hơn 50 sản phẩm chế biến từ quế. Trung bình mỗi ha quế có giá trị một tỷ đồng. Tổng giá trị thu lợi từ cây quế toàn tỉnh đạt hơn 1.000 tỷ đồng/năm. Cây quế cùng gần mười cây chủ lực khác của Yên Bái được phát triển theo hướng hàng hóa đã mang lại hiệu quả kinh tế cao, giúp tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh. Năm 2016, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh là 32,21% thì đến nay giảm còn 7,04%, đứng thứ 13 toàn quốc.
Sự phát triển đúng hướng trong sản xuất nông nghiệp tạo nhiều bứt phá, tăng thu nhập, tạo việc làm cho nhân dân trong vùng. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giai đoạn 2004-2020, tốc độ tăng giá trị sản xuất nông nghiệp của vùng đạt bình quân 4,8%, trong khi cả nước đạt 4,5%/năm, bảo đảm vai trò trụ đỡ của nền kinh tế, tạo tiền đề phát triển công nghiệp, dịch vụ.
3. Bài tập về sản xuất cây công nghiệp ở Trung du, miền núi Bắc Bộ:
Cho bảng số liệu sau:
Diện tích gieo trồng cây công nghiệp lâu năm, năm 2005 (Đơn vị: nghìn ha)
Loại cây | Cả nước | Trung du và miền núi Bắc Bộ | Tây Nguyên |
---|---|---|---|
Cây CN lâu năm | 1633,6 | 91,0 | 634,3 |
Cà phê | 497,4 | 3,3 | 445,4 |
Chè | 122,5 | 80,0 | 27,0 |
Cao su | 482,7 | – | 109,4 |
Các cây khác | 531,0 | 7,7 | 52,5 |
a, Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện diện tích cây công nghiệp lâu năm của cả nước, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên năm 2005.
b, Dựa vào kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích về những sự giống nhau và khác nhau trong sản xuất cây trồng công nghiệp lâu năm giữa hai vùng này
Lời giải:
a) Vẽ biểu đồ thích hợp. Trên nguyên tắc, có thể vẽ biểu đồ cột chồng hoặc biểu đồ tròn có kích thước khác nhau. Tuy nhiên, do sự chênh lệch lớn về quy mô diện tích cây công nghiệp lâu năm giữa cả nước với Trung du và miền núi Bắc Bộ, nên vẽ biểu đồ tròn là thích hợp hơn cả. Biểu đồ tròn cũng phản ánh cơ cấu tốt hơn biểu đồ cột chồng.
– Xử lý số liệu (%):
Ta có, cách tính cơ cấu diện tích từng loại cây trong tổng số cây công nghiệp lâu năm như sau:
Ví dụ:
+ % cơ cấu diện tích cây Cà phê của Cả nước = (497,4 / 1633,6) X 100 %= 30,4%
+ % cơ cấu diện tích cây Chè của TDMN Bắc Bộ = (80,0 / 91,0) X 100% = 87,9%
+ % cơ cấu diện tích cây Cà phê của Cả nước = (52,5 / 634,3) X 100% = 8,3%
Cuối cùng được bảng kết quả đầy đủ như sau:
Cơ cấu diện tích gieo trồng cây công nghiệp lâu năm, năm 2005 (Đơn vị: %)
– Tính quy mô bán kính đường tròn:
+ Đặt RTDMNBB là bán kính đường tròn vùng Trung du miền núi Bắc Bộ = 1,0 (đơn vị bán kính)
+ RTN là bán kính đường tròn vùng Tây Nguyên = 2,6 (đơn vị bán kính)
+ RCN là bán kính đường tròn của Cả nước = 4,2 (đơn vị bán kính)
– Vẽ biểu đồ:
Biểu đồ thể hiện diện tích cây công nghiệp lâu năm của cả nước, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên năm 2005
– Nhận xét:
– Giống nhau:
+ Quy mô:
Là hai vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn của cả nước.
Mức độ tập trung hóa đất đai tương đối cao, các khu vực chuyên canh cà phê, chè,… tập trung trên quy mô lớn. Điều đó thuận lợi cho việc tạo ra vùng sản xuất hàng hóa lớn, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
+ Về hướng chuyên môn hóa: cả hai vùng đều trồng cây công nghiệp lâu năm là chủ yếu và đạt hiệu quả kinh tế cao trên hướng chuyên môn hóa này.
+ Về điều kiện phát triển:
Cả hai vùng đều có tiềm năng phong phú về tự nhiên để phát triển cây công nghiệp lâu năm, trong đó phải kể đến thế mạnh về đất đai và khí hậu.
Dân cư có truyền thống và kinh nghiệm về việc trồng và chế biến sản phẩm cây công nghiệp.
– Khác nhau:
+ Về quy mô:
Tây Nguyên là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn thứ hai sau Đông Nam Bộ, với mức độ tập trung hóa cao của một sô sản phẩm cây công nghiệp nổi tiếng trong và ngoài nước (cà phê).
Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn thứ ba sau Đông Nam Bộ và Tây Nguyên với mức độ tập trung hóa thấp hơn (ngoài chè được trồng thành các vùng chuyên canh quy mô lớn, còn các cây công nghiệp khác trồng phân tán trên diện tích nhỏ chỉ mang tính chất địa phương).
+ Về hướng chuyên môn hóa:
Tây Nguyên: cà phê, cao su, chè.
Trung du và miền núi Bắc Bộ: chè.
+ Về điều kiện phát triển:
++ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
i) Địa hình:
Tây Nguyên: các cao nguyên xếp tầng với độ cao trung bình 500 – 600m, bề mặt tương đối bằng phẳng.
Trung du và miền núi Bắc Bộ: núi và cao nguyên chiếm phần lớn diện tích, địa thế hiểm trở, độ chia cắt lớn.
Sự khác nhau về địa hình (độ cao), trong một chừng mực nhất định có ảnh hưởng đến mức độ tập trung hóa và chuyên môn hóa cây công nghiệp.
ii) Đất đai:
Tây Nguyên: chủ yếu là đất feralit phát triển trên đá badan.
Trung du và miền núi Bắc Bộ: phần lớn là đất feralit trên đá phiến, đá vôi và các đá mẹ khác.
iii) Khí hậu:
Tây Nguyên: có tính chất cận xích đạo với một mùa mưa và một mùa khô rõ rệt, lại có sự phân hóa theo độ cao. Mùa khô thiếu nước nghiêm trọng, ảnh hưởng lớn đến việc phát triển cây công nghiệp.
Trung du và miền núi Bắc Bộ: khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh, lại chịu ảnh hưởng sâu sắc của điều kiện địa hình vùng núi. Vì thế, ở đây có điều kiện thuận lợi để phát triển cây công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt (chè). Vào nửa đầu mùa đông có mưa phùn ẩm ướt cũng là điều kiện thuận lợi để cây trồng phát triển. Tuy nhiên, vào những ngày có gió mùa Đông Bắc hoạt động mạnh thường xuất hiện các hiện tượng như sương muối, sương giá và tuyết rơi trên vùng núi cao, ảnh hưởng xấu đến việc phát triển cây công nghiệp.
++ Điều kiện kinh tế – xã hội
i) Dân cư và nguồn lao động:
Tây Nguyên: có mật độ dân số trung bình 89 người/km2 (năm 2006). Đây là vùng thưa dân nhất nước ta.
Trung du và miền núi Bắc Bộ: có mật độ dân số trung bình là 119 người/km (năm 2006).
Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất – kĩ thuật:
Trung du và miền núi Bắc Bộ: có một số tuyến đường bộ: quốc lộ 1A, 2, 3, 5, 6,… và có 5 tuyến đường sắt nối với Đồng bằng sông Hồng và các vùng khác. Các cơ sở chế biến chè tập trung ở Mộc Châu (Sơn La), Yên Bái, Thái Nguyên.
Tây Nguyên: cơ sở vật chất – kĩ thuật và cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế.
– Giải thích
Nguyên nhân của sự khác biệt về hướng chuyên môn hóa cây công nghiệp ở hai vùng là do có sự khác nhau về điều kiện tự nhiên:
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ có mùa đông lạnh, đất feralit có độ phì không cao, địa hình núi bị cắt xẻ, ít mặt bằng rộng lớn, từ đó dẫn đến quy mô sản xuất nhỏ.
+ Tây Nguyên có nền nhiệt cao, địa hình tương đối bằng phẳng, đất đỏ badan với độ phì cao, thích hợp cho việc các vùng chuyên canh quy mô lớn và tập trung.
+ Có sự khác biệt về đặc điểm dân cư – xã hội, lịch sử khai thác lãnh thổ, tập quán sản xuất,… Trung du và miền núi Bắc Bộ: dân cư có kinh nghiệm trong việc trồng và chế biến chè từ lâu đời.
+ Tây Nguyên: dân cư có kinh nghiệm trồng và chế biến cà phê
THAM KHẢO THÊM: