Đây là tài liệu vô cùng hữu ích, bao gồm các dạng bài tập xác định câu có kèm theo lời giải giúp các em học sinh nắm vững kiến thức để đạt được kết quả cao trong các kì thi sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo và tại đây.
Mục lục bài viết
1. Lý thuyết về câu đơn và câu ghép lớp 5:
1.1. Câu đơn:
Xét về cấu tạo chỉ gồm một nòng cốt câu (bao gồm 2 bộ phận chính là chủ ngữ và vị ngữ).
1.2. Câu ghép:
Câu ghép là kiểu câu được cấu tạo bởi 2 cụm chủ ngữ và vị ngữ (C – V) trở lên và không bao hàm nhau.
Chú ý phân biệt câu ghép với câu đơn có chứa cụm chủ – vị được bao hàm trong cụm chủ – vị chính của nó.
Ví dụ: Tôi mua một con gấu rất đẹp.
‐ Chủ ngữ: Tôi
‐ Vị ngữ: mua một con gấu rất đẹp. Với “con gấu/rất đẹp” cũng là một cụm chủ – vị được bao hàm trong câu “Tôi mua một con gấu rất đẹp.”
→ Vậy, đây là câu đơn chứ không phải câu ghép.
Có 2 cách nối các vế câu trong câu ghép:
‐ Cách 1: Nối bằng các từ có tác dụng nối.
‐ Cách 2: Nối trực tiếp (không dùng từ nối). Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.
Ví dụ: Trời/ càng về đêm/, không gian/ càng tĩnh mịch.
CN VN CN VN
-
Đặc điểm của câu ghép:
Mỗi vế của một câu ghép là một câu đơn – mỗi câu đơn diễn đạt ý nghĩa trọn vẹn.
Câu đơn + Câu đơn = Câu ghép.
Như vậy đối với bài tập về câu ghép, ta cần lưu ý hai vấn đề chính: các vế của câu ghép và cách nối (+) các vế câu ghép với nhau.
1.3. Tìm hiểu thêm về câu đơn:
Câu đơn có thể chia làm 3 loại: câu đơn bình thường, câu đơn đặc biệt, câu đơn rút gọn.
‐ Câu đơn bình thường là câu có đủ hai bộ phận chính làm nòng cốt câu.
‐ Câu đơn rút gọn là câu không có đủ hai bộ phận chính làm nòng cốt câu. (Một bộ phận, đôi khi cả 2 bộ phận của câu đã bị lược bỏ trong khi đối thoại. Sống khi cần thiết, ra có thể hoàn thiện lại các bộ phận đã bị lược bỏ).
Ví dụ:
Lan ơi, bao giờ lớp ta lao động.
Sáng mai. (Nòng cốt câu đã bị lược bỏ. Hoàn thiện lại: Sáng mai, lớp ta lao động)
‐ Câu đơn đặc biệt là câu chỉ có một bộ phận làm nòng cốt, không xác định được bộ phận gì. Khác với câu đơn rút gọn, người ta không thể xác định được bộ phận làm nòng cốt của câu đặc biệt là chủ ngữ hay vị ngữ. Câu đặc biệt dùng để nêu cảm xúc hoặc nêu nhận xét về một sự vật, hiện tượng.
Ví dụ:
Tâm! Tâm ơi! (kêu, gọi)
Ôi! Vui quá! (bộc lộ cảm xúc, tình cảm, thái độ)
Ngày 8.3.1989. Hôm nay mẹ rất vui. (xác định thời gian)
Mưa. (xác định cảnh tượng)
Hà Nội. (xác định nơi chốn)
Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.(liệt kê sự vật, hiện tượng)
Lưu ý: câu đặc biệt khác với câu đảo chủ ngữ vị ngữ. Câu đặc biệt thường chỉ sự tồn tại, xuất hiện. Còn câu đảo chủ ngữ vị ngũ thường là câu miêu tả, có dụng ý nghệ thuật, đảo để nhấn mạnh.
Ví dụ:
Trên trời, có đám mây xanh. (Câu đặc biệt)
Đẹp vô cùng tổ quốc của chúng ta. (Câu đảo chủ ngữ – vị ngữ)
Mưa! Mưa! (Câu đặc biệt)
(Hôm nay trời thế nào?) + Mưa. (Câu rút gọn)
Chú ý: dạng câu đặc biệt và câu rút gọn không đưa vào chương trình tiểu học.
2. Bài tập thực hành về câu đơn và câu ghép:
Bài 1: Hãy cho biết các câu trong đoạn văn sau là câu đơn và câu ghép. Tìm chủ ngữ và vị ngữ của chúng.
“Đêm xuống, mặt trăng tròn vành vạnh. Cảnh vật trở nên huyền ảo. Mặt ao sóng sánh, một mảnh trăng bồng bềnh trên mặt nước.”
Bài 2: Phân các câu dưới đây thành 2 loại: câu đơn và câu ghép. Tìm chủ ngữ và vị ngữ của chúng.
a) Mùa thu năm 1929, Lý Tự Trọng về nước, được giao nhiệm vụ làm liên lạc, chuyển và nhận thư từ, chuyển tài liệu trao đổi với các đảng bạn qua đường tàu.
b) Lương Ngọc Quyến hy sinh nhưng tấm lòng trung với nước của ông còn sáng mãi.
c) Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra hót râm ran.
d) Mưa rào rào trên sân gạch, mưa đồm độp trên phên nứa.
Bài 3: Có thể tách các vế trong câu ghép tìm được ở Bài tập 2 thành các câu đơn được không, vì sao?
Bài 4: Điền vế câu còn thiếu vào chỗ trống để hoàn thành các câu ghép sau:
a) Nó nói và…..
b) Nó nói rồi…..
c) Nó nói còn…..
d) Nó nói nhưng…..
Bài 5: Điền vế câu còn thiếu vào chỗ trống để hoàn thành các câu ghép sau:
a) Lan học bài, còn….
b) Nếu trời mưa to thì….
c) …., còn bố em là bộ đội.
d) Nhưng Lan vẫn đến lớp.
Bài 6: Trong các câu sau, câu nào không phải là câu ghép:
a) Em được mọi người yêu mến vì em chăm ngoan học giỏi.
b) Vì em chăm ngoan học giỏi, em được mọi người yêu mến.
c) Em muốn được mọi người yêu mến nên em chăm ngoan học giỏi.
d) Nhờ em chăm ngoan học giỏi mà em được mọi người yêu mến
Bài 7: Hãy cho biết những câu văn sau là câu đơn hay câu ghép. Tìm chủ ngữ,vị ngữ của chúng:
a) Ánh nắng ban mai trải xuống cánh đồng vàng óng, xua tan dần hơi lạnh đầu đông.
b) Làn gió nhẹ chạy quá, những chiếc lá lay động như những đốm lửa vàng, lửa đỏ bập bùng cháy.
c) Nắng lên, nắng chan mỡ gà trên những cánh đồng lúa chín.
Bài 8: Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ của những câu văn sau:
a) Trong đêm tối mịt mùng, trên dòng sông mênh mông, chiếc xuồng của má Bảy chở thương binh lặng lẽ trôi.
b) Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái chùa, mái đình cổ kính.
Bài 9: Tìm trạng ngữ, chủ ngữ và vị ngữ của những câu văn trong đoạn văn sau:
a) Mùa xuân, lá bàng mới nảy trông như những ngọn lửa xanh. Sang hè, lá lên thật dày, ánh sáng xuyên qua chỉ còn là màu Ngọc bích. Sang cuối thu, lá bàng ngả thành màu tía và bắt đầu rụng xuống. Qua mùa đông, lá bàng trụi hết, những chiếc cành khẳng khiu in trên nền trời xám đục.
b) Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả nảy dưới gốc cây kín đáo và lặng lẽ. Ngày qua, trong sương bụi ẩm và mây rưa bụi mùa đông, những chùm hoa khép miệng bắt đầu kết trái. Dưới tầng đáy rừng, tựa như đột ngột, những chùm thảo quả đỏ chon chót bỗng rực lên, bóng bẩy như chứa lửa, chứa nắng.
3. Đáp án bài tập thực hành về câu đơn và câu ghép:
Bài 1:
Đêm/xuống, mặt trăng/tròn vành vạnh. Cảnh vật/trở nên huyền ảo. Mặt ao/sóng sánh, một mảnh trăng/ bồng bềnh trên mặt nước.
‐ Câu 1,3 : câu ghép
‐ Câu 2: câu đơn
Lưu ý: vế 2 của câu 3 là một dạng trung gian giữa câu đơn bình thường và câu đơn đặc biệt.
Bài 2:
a) Mùa thu năm 1929, Lý Tự Trọng/ về nước, được giao nhiệm vụ làm liên lạc, chuyển và nhận thư từ, chuyển tài liệu trao đổi với các đảng bạn qua đường tàu.
b) Lương Ngọc Quyến/ hy sinh nhưng tấm lòng trung với nước của ông còn sáng mãi.
c) Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra/ hót râm ran.
d) Mưa / rào rào trên sân gạch, mưa/ đồm độp trên phên nứa.
Bài 3: Không tách được, vì nội dung của các vế câu có sự liên quan mật thiết với nhau.
Bài 4:
a) Nó nói và tôi cũng nói theo.
b) Nó nói rồi tôi cũng nói theo.
c) Nó nói còn mọi người thì ngồi ngáp ngắn ngáp dài.
d) Nó nói nhưng tôi chẳng nghe.
Bài 5:
a) Lan học bài còn Hoàng đi chơi.
b) Nếu trời mưa to thì bố sẽ đưa tôi đi học.
c) Mẹ em là giáo viên, còn bố em là bộ đội.
d) Dù trời mưa nhưng Lan vẫn đến lớp.
Bài 6: Tất cả đều là câu ghép.
Bài 7:
a) Ánh nắng ban mai/ trải xuống cánh đồng vàng óng, xua tan dần hơi lạnh đầu đông. (Câu đơn)
b) Làn gió nhẹ/ chạy quá, những chiếc lá/ lay động như những đốm lửa vàng, lửa đỏ bập bùng cháy. (Câu ghép)
c) Nắng/ lên, nắng/ chan mỡ gà trên những cánh đồng lúa chín. (Câu ghép)
Bài 8:
a) Trong đêm tối mịt mùng, trên dòng sông mênh mông, chiếc xuồng của má Bảy/ chở thương binh lặng lẽ trôi.
b) Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái chùa, mái đình/ cổ kính.
Lưu ý: câu b là câu đảo chủ ngữ vị ngữ.
Bài 9:
a) Mùa xuân//, lá bàng mới nảy/ trông như những ngọn lửa xanh. Sang hè//, lá/ lên thật dày, ánh sáng xuyên qua/ chỉ còn là màu Ngọc bích. Sang cuối thu//, lá bàng/ ngả thành màu tía và bắt đầu rụng xuống. Qua mùa đông//, lá bàng/ trụi hết, những chiếc cành khẳng khiu/ in trên nền trời xám đục.
b) Sự sống/ cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả/ nảy dưới gốc cây kín đáo và lặng lẽ. Ngày qua, trong sương bụi ẩm và mây rưa bụi mùa đông//, những chùm hoa khép miệng/ bắt đầu kết trái. Dưới tầng đáy rừng, tựa như đột ngột//, những chùm thảo quả đỏ chon chót/ bỗng rực lên, bóng bẩy như chứa lửa, chứa nắng.