Tác phẩm Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm là một trong những tác phẩm văn học trọng điểm trong chương trình Ngữ văn lớp 12. Dưới đây là bài viết về chủ đề: Giáo án bài Đất nước trích Trường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm theo chương trình Ngữ văn lớp 12 tập 1.
Mục lục bài viết
1. Mục tiêu bài học:
Mục tiêu bài học được xác định để hướng đến một trải nghiệm học tập đa chiều và sâu sắc cho học sinh, không chỉ giúp họ tiếp cận với nội dung của bài thơ một cách toàn diện mà còn khơi gợi sự nhận thức về trách nhiệm cá nhân đối với quê hương và đất nước.
– Kiến thức:
Phân tích những suy tư sâu sắc của nhà thơ về đất nước và trách nhiệm của mỗi người đối với quê hương, xứ sở.
Hiểu được sự phức tạp và kỳ diệu trong việc kết hợp chất chính luận và trữ tình cũng như sự linh hoạt của giọng điệu thơ.
Tìm hiểu về việc vận dụng các chất liệu văn hóa và văn học dân gian trong thơ ca và cách những yếu tố này tạo ra sự phong phú và sâu sắc trong bài thơ.
– Kĩ năng:
Phát triển khả năng trình bày ý kiến và thể hiện mạch cảm xúc của mình khi tìm hiểu và thảo luận về bài thơ.
Phân tích và so sánh về các phương diện khác nhau của bài thơ như vẻ đẹp, chất chính luận và chất trữ tình, sự thể hiện tư tưởng Đất Nước của nhân dân.
Xây dựng khả năng phê phán và bình luận về sự thẩm mỹ và nội dung của bài thơ, từ đó phát triển kỹ năng phân tích văn học.
– Thái độ, tư tưởng:
Khuyến khích sự tự nhận thức về tình yêu và trách nhiệm đối với đất nước, đặc biệt là trong bối cảnh lịch sử và văn hóa như thời kỳ chống Mỹ.
Thúc đẩy sự đồng cảm và hiểu biết đối với tư tưởng và ý nghĩa mà các nhà thơ trẻ đã mang lại qua bài thơ, từ đó khích lệ học sinh tự đặt câu hỏi và suy ngẫm về ý nghĩa của việc gìn giữ và bảo vệ quê hương.
2. Phương tiện thực hiện:
– Giáo viên:
Soạn bài: Giáo viên sẽ tiến hành nghiên cứu và soạn bài giảng, tập trung vào việc trình bày nội dung bài học một cách rõ ràng và sinh động.
Chuẩn bị tư liệu giảng dạy: Sử dụng sách giáo khoa (SGK) và sách giáo viên (SGV) để làm tư liệu tham khảo trong quá trình giảng dạy.
Thiết kế bài học: Xác định mục tiêu, nội dung và hoạt động phù hợp với khả năng và mức độ hiểu biết của học sinh.
– Học sinh:
Chuẩn bị: Học sinh sẽ đọc kỹ SGK và tham gia vào việc trả lời các câu hỏi được đưa ra trong phần hướng dẫn học bài. Họ cũng có thể tiến hành tìm hiểu bổ sung thông qua các nguồn tài liệu khác.
3. Phương pháp:
Nêu vấn đề kết hợp diễn giảng: Giáo viên sẽ bắt đầu bài giảng bằng việc đặt vấn đề hoặc khơi gợi vấn để kích thích sự tò mò và tương tác của học sinh. Sau đó, giáo viên sẽ sử dụng phương pháp diễn giảng để trình bày nội dung chính của bài học.
Hoạt động song phương giữa HS và GV: Trong quá trình giảng dạy, giáo viên sẽ tạo điều kiện cho sự tương tác hai chiều giữa học sinh và giáo viên, bằng cách khuyến khích các em thảo luận, đặt câu hỏi hoặc chia sẻ ý kiến.
4. Hoạt động dạy & học:
– Ổn định tổ chức lớp:
Giáo viên sẽ kiểm tra và điều chỉnh sĩ số lớp học để đảm bảo môi trường học tập thoải mái và hiệu quả.
– Kiểm tra bài cũ:
Giáo viên sẽ tiến hành kiểm tra lại kiến thức đã học ở bài trước, bằng cách nêu các câu hỏi liên quan đến hoàn cảnh sáng tác và phân tích sắc thái tâm trạng, lối đối đáp của nhân vật trữ tình trong đoạn trích. Học sinh cũng sẽ thảo luận về vẻ đẹp của cảnh và người
– Bài mới:
Giáo viên sẽ trình bày nội dung bài học mới, sử dụng các phương tiện như bảng điện tử, hình ảnh, video hoặc trình chiếu để minh họa và làm rõ các khái niệm và ý tưởng cần hiểu. Sau đó, giáo viên sẽ dẫn dắt học sinh tham gia vào các hoạt động thảo luận, nhóm làm việc hoặc bài tập cá nhân để áp dụng và thực hành kiến thức mới học được.
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Đất Nước là nguồn cảm hứng không ngừng cho các nhà thơ và nghệ sĩ. Mỗi tác giả đều có cái nhìn riêng về đất nước của mình và từ đó, Tổ quốc hiện lên với muôn màu muôn vẻ, đa dạng và phong phú.
Hoạt động của GV | Hoạt động của HS |
Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới ?Phần tiểu dẫn trình bày những nội dung chính nào?
– Trữ tình chính luận: thể hiện cảm xúc, tâm trạng riêng về các vấn đề chính trị xã hội bằng một giọng điệu sắc sảo.
?Nêu hoàn cảnh ra đời? Nội dung cơ bản? Nghệ thuật bài thơ?
?Với cảm hứng ấy, nhà thơ đã triển khai đoạn thơ theo trình tự như thế nào?
?Tác giả đã sử dụng những chất liệu văn hoá và lịch sử nào để thể hiện sự cảm nhận về đất nước?
?Đất nước được cảm nhận trên phương diện kgian như thế nào? Nhận xét gì về những kgan đó?
?Xét về phương diện thời gian, đất nước tồn tại trong thời gian “đằng đẵng”. Em hãy tìm dẫn chứng để làm rõ ý trên?
?Hãy nhận xét chung về cách cảm nhận đất nước của nhà thơ?Qua đó giáo dục chúng ta điều gì?
?Tác giả suy nghĩ như thế nào về trách nhiệm của mình đối với đất nước?
? Nhận xét nghệ thuật thể hiện ? ? Phần sau của đoạn thơ tập trung làm nổi bật tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân“. Tư tưởng ấy đã quy tụ mọi cách nhìn nhận và đưa đến những phát hiện và mới của tác giả về địa lí lịch sử và văn hoá của đất nước như thế nào?
?Tác giả đã cảm nhận đất nước qua những địa danh , thắng cảnh nào? ?Những địa danh gắn với cái gì, của ai ? ? Vì sao khi nói về bốn nghìn năm lịch sử của đất nước, tác giả không điểm tên các triều đại cùng bao nhân vật anh hùng trong sử sách? Đối tượng mà tác giả muốn nhắc đến là ai? Vì sao tác giả lại nhắc đến họ? (Họ là những con người như thế nào?)
Khi nói về truyền thống của nhân dân tg đã chọn những yếu tố văn học dân gian nào để làm sáng tỏ? Đó là những truyền thống gì ?
?Nhận xét về nghệ thuật của đoạn thơ? – Thể thơ? – Giọng thơ?
– Nhận xét về cách sử dụng chất liệu văn hoá dân gian của tg ? Vì sao có thể nói chất liệu văn hoá dân gian ở đoạn này gợi ấn tượng vừa quen thuộc vừa mới lạ? ? Qua đoạn trích, tác giả thể hiện quan điểm về vấn đề gì? Mục đích của tác giả? | I. Tìm hiểu chung : 1. Tác giả : a. Tiểu sử: – Sinh ra trong một gia đình trí thức, giàu truyền thống yêu nước và tinh thần cách mạng. – Học tập và trưởng thành trên miền Bắc, tham gia chiến đấu và hoạt động văn nghệ ở miền Nam. b. Phong cách sáng tác : – Giàu chất suy tư , xúc cảm dồn nén . – Giọng thơ trữ tình chính luận . 2. Bài thơ: a. Hoàn cảnh sáng tác: Hoàn thành ở chiến khu Trị -Thiên 1971 . b. Nội dung: thức tỉnh tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm miền Nam. c. Nghệ thuật: mang đậm phong cách thơ 3. Đoạn trích : a. Vị trí: Trích chương V của trường ca . b. Cảm hứng chủ đạo: tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”. c. Bố cục: Hai phần – Phần I : 42 câu đầu : + Đất nước được cảm nhận từ nhiều phương diện lịch sử văn hoá dân tộc, chiều sâu của không gian, chiều dài của thời gian. + Quan hệ giữa con người và đât nước. – Phần II: 47 câu cuối : Tư tưởng cốt lõi, cảm nhận về đất nước : Đất nước của Nhân dân . II. Đọc- hiểu văn bản: 1. Cảm nhận về đất nước: a. Đất nước được cảm nhận ở nhiều phương diện: * Phương diện lịch sử, văn hoá dân tộc: (Đất nước có từ bao giờ?) – Đất nước gắn liền với: + Văn hoá lâu đời của dân tộc: truyện cổ tích, phong tục. + Cuộc trường chinh không nghỉ ngơi: chống ngoại xâm, cuộc sống lao động vất vả. ⇒ Đất nước được hình thành và phát triển theo quá trình sống của mỗi con người, rất bình dị, thân thộc và gần gũi. Nghệ thuật: Giọng thơ nhẹ nhàng, âm hưởng đầy quyến rũ đã đưa ta về với cội nguồn của đất nước : Một đất nước vừa cụ thể vừa huyền ảo đã có từ rất lâu đời. * Phương diện không gian địa lí và thời gian lịch sử: (Đất nước là gì?) – Phương diện không gian: Chiết tự: Đất nước: mới mẻ, độc đáo, mang tính cá thể, hết sức táo bạo + Không gian gần gũi với con người: nơi sinh hoạt của mỗi người, không gian tuyệt diệu của tình yêu và nỗi nhớ đầy thơ mộng với bao kỉ niệm ngọt ngào. + Không gian đại lí mênh mông từ “núi bạc” đến “biển khơi” và không gian sinh tồn của dân tộc bao thế hệ: “Những ai đã khuất…mai sau“. ⇒ Đất nước hiện lên thiêng liêng những vẫn gần gũi, gắn bó với mỗi con người. Là sự thống nhất giữa cá nhân với cộng đồng. – Phương diện thời gian: + Nhắc đến cội nguồn dân tộc: “Lạc Long Quân và Âu Cơ” và ngày giỗ Tổ cho đến hiện tại với những con người không bao giờ quên nguồn cội dân tộc. + Đất nước là sự kế tục của các thế hệ: quá khứ, hiện tại và tương lai: “Những ai đã khuất…mai sau“. Tóm lại: Tác giả đã hướng tới cái nhìn toàn vẹn và nhiều chiều về đất nước để khơi dậy một đất nước có chiều dài của thời gian lịch sử, chiều rộng của không gian địa lí và chiều sâu của truyền thống văn hoá dân tộc. c. Trách nhiệm của thế hệ mình với đất nước: Điểm mấu chốt về tư tưởng, tập trung cảm xúc. + Đất nước kết tinh trong sự sống, trong máu thịt của mỗi cá nhân. + Tình yêu lứa đôi thống nhất, hài hoà với tình yêu đất nước. + Sự phát triển từ cá nhân, tình yêu lứa đôi đến tình yêu đồng loại + kết hợp với hình ảnh “Đất nước vẹn tròn to lớn” ⇒ gợi tả tình đoàn kết dân tộc (làm nên sức mạnh Việt Nam). – Niềm tin vào thế hệ mai sau. – Trách nhiệm của thế hệ mình: + Đất nước – “máu xương” của mỗi con- là những giá trị vật chất và tinh thần mà mỗi người được thừa hưởng (quyền lợi) + Trách nhiệm của mỗi người:phải biết gắn bó, san sẻ, hoá thân ⇒ Xây dựng và bảo vệ Đất nước muôn đời. (nghĩa vụ). + Nghệ thuật: • Điệp ngữ “phải biết” ⇒ giọng thơ chính luận. • Âm điệu “em ơi em” ⇒ trữ tình thiết tha. • Dùng từ “hoá thân”(# hi sinh): hiến dâng, hoà nhập, sống còn vì đất nước ⇒ sâu sắc, giàu ý nghĩa. • Lời thơ giản dị nhưng mang ý nghĩa sâu xa. ⇒ Ý thơ mang tính chất tâm sự nhiều hơn là kêu gọi, giáo huấn nên sức truyền cảm rất mạnh. 2. Tư tưởng cốt lõi : “Đất Nước của Nhân Dân“. – Phương diện địa lí: cảm nhận đất nước qua những địa danh thắng cảnh gắn với cuộc sống tính cách số phận của nhân dân: + Tình nghĩa thuỷ chung thắm thiết (núi Vọng Phu, hòn trống mái). + Sức mạnh bất khuất (Chuyện Thánh Gióng). + Cội nguồn thiêng liêng (hướng về đất Tổ Hùng Vương). + Truyền thống hiếu học (Cách cảm nhận về núi Bút non nghiêng). + Hình ảnh đất nước tươi đẹp (Cách nhìn dân dã về núi con Cóc, con Gà , dòng sông) ⇒ Đất nước hiện lên vừa gần gũi vừa thiêng liêng. – Phương diện lịch sử: Nhìn vào bốn nghìn năm đất nước mà nhấn mạnh đến những con người vô danh- Họ âm thầm cống hiến và hi sinh. – Truyền thống của nhân dân: + Say đắm trong tình yêu (Yêu em từ thuở trong nôi.) + Biết quý trọng tình nghĩa (Biết quý công…) + Quyết liệt trong căm thù và chiến đấu (Biết trồng tre...) ⇒ Sự phát hiện thú vị và độc đáo của tác giả về đất nước được triển khai trên hai hướng vừa khơi sâu, vừa phát triển những ý nghĩa mới trên các phương diện địa lí, lịch sử, văn hoá với nhiều ý nghĩa mới : Muôn vàn vẻ đẹp của đất nước đều là kết tinh của bao công sức và khát vọng của nhân dân, của những con người vô danh, bình dị . Tư tưởng cốt lõi và tụ điểm là “Đất Nước của Nhân Dân” : Vì Đất Nước là của nhân dân nên Đất Nước là của ca dao thần thoại.Đây là một định nghĩa giản dị mà độc đáo. c. Nghệ thuật : – Thể thơ tự do phóng túng . – Giọng thơ suy tưởng: đặt câu hỏi và tự trả lời. – Sử dụng các chất liệu văn hoá dân gian không phải là thủ pháp nghệ thuật mà là để chi phối tư tưởng “Đất Nước là của Nhân Dân”. – Giọng thơ trữ tình – chính luận . III. Tổng kết: – Đoạn trích thể hiện một cái nhìn mới mẽ về đất nước : Đất nước là sự hội tụ và kết tinh bao công sức và khát vọng của nhân dân . Nhân dân là người làm ra đất nước. – Đoạn trích nằm trong ý đồ tư tưởng của tác giả: thức tỉnh tinh thần dân tộc. |
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
– Củng cố
+ Về tiểu sử cùng phong cách sáng tác của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm.
+ Vị trí, hoàn cảnh sáng tác của văn bản .
+ Cách cảm nhận đất nước của tác giả.
– Dặn dò
+ Học thuộc đoạn trích.
+ Soạn bài mới Đất Nước của Nguyễn Đình Thi.
THAM KHẢO THÊM: