Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giới thiệu đến cho các bạn về bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên GV THPT Module 24 để giúp các bạn có biết được tầm quan trọng của kiểm tra đánh giá và cách xây dựng ma trận đề thi
Mục lục bài viết
1. Nhận thức việc tiếp thu kiến thức và kĩ năng:
Hoạt động 1: Xác định các bước cụ thể xây dựng đề kiểm tra một môn cụ thể.
Bước 1. Xác định mục đích của bài kiểm tra.
Bài kiểm tra là công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi hoàn thành một chủ đề, một chương, một học kỳ, một lớp hoặc một cấp học, vì vậy, người làm bài kiểm tra cần căn cứ vào mục đích, yêu cầu cụ thể của bài kiểm tra, căn cứ vào chương trình chuẩn kiến thức, kỹ năng và năng lực học tập thực tế của học sinh để xây dựng mục đích kiểm tra phù hợp.
Bước 2. Xác định hình thức kiểm tra.
- Bài kiểm tra (viết) có các dạng:
- Thi tự luận;
- Trắc nghiệm khách quan;
- Đề thi kết hợp cả hai hình thức: có cả câu hỏi kiểu tự luận và câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
Các hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng, vì vậy cần kết hợp các hình thức một cách hợp lý sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc thù môn học để nâng cao hiệu quả và thuận tiện cho việc học.
Nếu bài kiểm tra là tổ hợp của 2 loại câu hỏi thì nên ra các loại câu hỏi khác nhau hoặc cho học sinh làm bài trắc nghiệm khách quan độc lập với bài kiểm tra tự luận: làm bài trắc nghiệm khách quan trước.
Bước 3. Lập ma trận đề kiểm tra (Mô tả tiêu chí kiểm tra).
Lập bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kĩ năng chủ yếu cần đánh giá, một chiều là trình độ nhận thức của học sinh theo các mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng (có cả cấp độ thấp và cấp độ cao)
Bước 4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận.
Cấp độ Tên chủ đề. nộidung, chương trình | Nhận Biết | Thông Hiểu | Vận dựng | Cộng | |
Cấp độ thấp | Cấp độ cao | ||||
Chủ đề 1 | Số câu Số điểm | Số câu Số điểm | Số câu Số điểm | Số câu Số điểm | Số câu … điểm = … % |
Chủ đề 2 | Số câu Số điểm | Số câu Số điểm | Số câu Số điểm | Số câu Số điểm | Số câu điểm = … % |
|
|
|
|
|
|
Chủ đề n | Số câu Số điểm | Số câu Số điểm | Số câu Số điểm | Số câu Số điểm | Số câu điểm = … % |
Tổng số câu Tổng số điểm Tí lệ % | Số câu Số điểm % | Số câu Số điểm % | Số câu Số điểm % | Số câu Số điểm % |
Được xác định theo các mức độ: biết, thông hiểu, vận dụng, giáo viên phải căn cứ vào hệ thống chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình môn học để nêu yêu cầu cần đạt theo các mức độ của học sinh.
- Nhận biết: là mức thấp nhất, chủ yếu là nhớ và nhắc lại những điều đã học trước đó, đòi hỏi phải nhớ lại hoặc nhận thức lại các sự kiện, thuật ngữ, quy ước, nguyên lý, định luật, đặc điểm…, không cần phải diễn giải các thông tin thu được. Các động từ mô tả yêu cầu cần đạt ở cấp độ này bao gồm các động từ: nhận biết, nêu, nêu, viết, liệt kê,…
- Hiểu: bao gồm biết nhưng ở mức độ cao hơn, đòi hỏi phải biết ý nghĩa của kiến thức, liên hệ chúng với những điều đã học, đã biết. Sự hiểu biết biểu hiện dưới ba hình thức: Thứ nhất, có khả năng truyền đạt thông tin nhận được dưới hình thức khác hoặc dưới dạng thông tin khác; Thứ hai, khi được cung cấp thông tin, có thể nắm được các ý chính chứa đựng trong thông tin, bao gồm khả năng nhận biết các ý cơ bản và phân biệt các ý chính;
Vận dụng: Giải toán bằng kiến thức, kĩ năng đã học đòi hỏi tư duy logic, phân tích, tổng hợp. Các động từ thể hiện yêu cầu cần đạt ở mức độ này thường là: vận dụng được, giải được bài tập, làm được…
* Xây dựng ma trận đề kiểm tra
Khi viết câu hỏi phải dựa vào bảng đặc trưng (còn gọi là bảng đặc trưng, hay bảng ma trận hai chiều). Bảng đặc trưng này được coi là công cụ hữu ích giúp thí sinh soạn câu hỏi phù hợp với mục tiêu dạy học, nó phân loại mỗi câu hỏi trắc nghiệm thành hai chiều cơ bản, một là hành vi, yêu cầu của học sinh, một chiều là việc xây dựng sách giáo khoa và chương trình môn học.
Để lập bảng đặc điểm cần tiến hành phân tích nội tại môn học, liệt kê các mục tiêu dạy học cụ thể hoặc các năng lực cần đo.
Các bước cơ bản để tạo ma trận đề thi:
- B1: liệt kê tên chủ đề (xây dựng, chương…) cần kiểm tra;
- B2: Viết điểm chuẩn cho từng cấp độ tư duy;
- B3: Quyết định phân bổ tổng điểm cho từng chủ đề (xây dựng, chương…);
- B4: Quyết định tổng điểm bài thi;
- B5: Tính số điểm cho từng chủ đề (xây dựng, nội dung…) tương ứng với tỷ lệ phần trăm;
- B6: Tính tỷ lệ phần trăm, điểm số và quyết định số lượng câu hỏi cho tất cả các tiêu chí liên quan;
- B7: Tính tổng điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột;
- B8: Tính tỷ lệ phần trăm của tổng số điểm phân phối phổi cho mỗi cột;
- B9: Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu cần thiết.
Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm.
Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm cho bài kiểm tra cần đảm bảo các yêu cầu sau: Xây dựng: khoa học, chính xác. Trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và dễ hiểu, phù hợp với ma trận đề thi.
Bước 6. Rà soát việc biên soạn đề kiểm tra.
Sau khi biên soạn bài kiểm tra, cần xem lại việc biên soạn bài kiểm tra, bao gồm các bước sau:
So sánh từng câu hỏi với hướng dẫn chấm điểm và thang điểm,
Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận câu hỏi, xem xét câu hỏi có phù hợp với tiêu chí cần đánh giá hay không.
-Hoàn thành đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.
2. Thực hiện kiểm tra viết và trắc nghiệm khách quan:
Câu trắc nghiệm: Đối với câu trắc nghiệm, bạn cần diễn đạt rõ ràng, chú ý cấu trúc ngữ pháp. Lựa chọn từ ngữ phải chính xác, nên thử nhiều cách đặt câu hỏi và chọn cách đặt câu hỏi đơn giản nhất, tránh tăng mức độ khó của câu hỏi bằng cách diễn đạt câu phức tạp, tránh dùng từ.
Những câu quá dài, chung chung có thể chia thành nhiều câu hỏi ngắn, hạn chế độ dài của mỗi câu.
Có hai cách cho điểm là cho điểm phân tích và cho điểm theo nhóm nhưng nhằm mục đích kiểm tra, đánh giá.
Đầu tiên là cho điểm phân tích, được thực hiện bằng cách cho điểm các câu trả lời dựa trên từng tiêu chí đã xác định. Như vậy trong bài sẽ có các điểm thành phần rồi cộng lại. Cách chấm này cần dựa và bám sát vào đáp án và thang điểm
Thứ hai là chấm theo kiểu phân loại. Dạng bài thi này yêu cầu người chấm đọc trước toàn bộ văn bản, sau đó sắp xếp bài làm theo nhóm. Có thể xếp thành ba hoặc năm loại. Chia bài làm theo nhóm trước khi cho điểm để giám khảo suy nghĩ và so sánh các bài với nhau
Việc chấm điểm các bài tiểu luận đòi hỏi sự độc lập giữa các học sinh chấm điểm. Học sinh lớp 2 không biết học sinh cũ cho bao nhiêu điểm, giáo viên không biết tên, điểm của học sinh để tránh ảnh hưởng đến nhận thức và đảm bảo tính khách quan.
3. Thực hành viết hệ thống câu trắc nghiệm khách quan:
Yêu cầu đối với câu hỏi trắc nghiệm khách quan
- Đối với câu mở đầu phải diễn đạt rõ ràng, có thể dùng câu hỏi hoặc câu chưa hoàn chỉnh làm câu mở đầu. Không bao gồm quá nhiều tài liệu trong báo giá. Tránh sử dụng dấu ngoặc kép tiêu cực. Tuy nhiên, nếu câu phủ định nằm ở câu đầu tiên, từ “không” nên được gạch chân để nhấn mạnh.
- Cần sắp xếp các phương án trả lời trong các câu hỏi theo vị trí ngẫu nhiên, không theo thứ tự máy móc. Tránh sử dụng các tùy chọn “Tất cả các tùy chọn ở trên” hoặc “Không có tùy chọn nào ở trên” hoặc đưa ra lựa chọn giữa hai tùy chọn này.
- Câu hỏi phải đánh giá được nội dung quan trọng của chương trình.
- Câu hỏi phải phù hợp với tiêu chí đề thi về hình thức trình bày và mức điểm tương ứng.
- Không trích dẫn các câu đã cho trong SGK.
- Mọi phương án sai nên được xây dựng dựa trên những sai lầm hoặc quan niệm sai lầm của học sinh.
- Câu trả lời đúng cho câu hỏi này phải độc lập với câu trả lời đúng cho các câu hỏi khác trong bài kiểm tra.
- Phần được lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dung đã trích dẫn.
Yêu cầu viết câu đúng và sai
Loại câu này yêu cầu học sinh chọn một trong hai phương án, có thể đúng hoặc sai. Nó cũng có thể là có hoặc không đồng ý hoặc không đồng ý.
- Câu đúng sai nên viết thật ngắn gọn, tránh mập mờ, câu hỏi phải có sự phân loại đúng sai.
- Tránh trích dẫn nguyên mẫu trong sách giáo khoa vì khi tách ra có thể không còn nguyên vẹn.
- Tránh các câu phủ định, đặc biệt là phủ định kép. Nếu dùng câu phủ định hoặc phủ định kép, bạn nên gạch chân từ no để phân biệt rõ ràng.
Gợi ý viết câu điền vào chỗ trống
Điền vào câu đại diện cho một hình thức của câu trả lời ngắn. Khi viết câu hỏi dạng này, không nên để quá nhiều khoảng trống trong câu, vì quá nhiều khoảng trống sẽ khiến câu văn trở nên rối rắm, khó hiểu. Đối với những câu cần điền từ, cũng nên hạn chế sử dụng các mẫu câu trong sách giáo khoa, vì những câu đó thường có nghĩa trong một ngữ cảnh cụ thể.
Gợi ý viết câu ghép
Dạng câu ghép gồm hai cột, một cột xếp theo chữ, một cột xếp theo số, yêu cầu HS chọn chữ và số để ghép lại với nhau. Cần nêu rõ trong hướng dẫn trả lời để người trả lời biết rằng mỗi câu trả lời có thể được sử dụng nhiều lần. Đối với học sinh nhỏ hơn, có thể vẽ các đường nối hai cột.
Khi viết câu ghép cần sắp xếp các vế rõ ràng, đảm bảo các vế phải giống nhau. Khi viết câu hỏi cần giải thích rõ cơ sở nối hai cột trong câu.
4. Vận dụng kiến thức kĩ năng thông qua hoạt động nghề nghiệp:
4.1. Mối quan hệ dạy học và kiểm tra đánh giá:
Đánh giá kết quả học tập nhằm hỗ trợ nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
- Giáo viên cần biết nội dung dạy và học đã đủ chưa, cần bổ sung những gì, phương pháp dạy học đã phù hợp chưa, hỗ trợ người học như thế nào. Để biết rõ những điều này và có quyết định phù hợp, giáo viên phải căn cứ vào kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.
- Thông qua đánh giá, giáo viên biết được trình độ của người học, những điểm yếu của học sinh trước khi vào học. Điều này rất quan trọng đối với các khóa đào tạo ngắn hạn, nâng cao vì nó giúp giáo viên xác định được nhu cầu của người học để từ đó đưa ra mục tiêu học tập phù hợp.
- Đánh giá cách học sinh thúc đẩy học tập.
- Thông báo kịp thời những tiến bộ của học sinh, có tác dụng động viên học sinh học tập, động viên, khuyến khích các em học tập ngày càng tốt hơn, chỉ rõ nội dung nào chưa tốt, nội dung nào chưa tốt.
- Đánh giá giúp hình thành cho học sinh nhu cầu thói quen tự đánh giá, nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý chí vươn lên trong học tập và rèn luyện.
- Đánh giá làm cơ sở cho việc ra quyết định hợp lý.
- Đánh giá và cải tiến chất lượng giảng dạy.
4.2. Thực hiện quan sát để điều chỉnh, hỗ trợ quá trình dạy:
Thiết bị quan sát
Biểu đồ tham khảo là một công cụ quan sát để đánh giá sự tham gia của học sinh trong các hoạt động nhóm nhỏ. Ví dụ về biểu đồ tham dự của sinh viên trong một cuộc thảo luận:
1: Đưa ra những ý tưởng mới, sáng tạo và có tính phản biện.
2: Ý kiến tương đối quan trọng,
3: Ý kiến chưa thuyết phục.
4: Ý kiến không có giá trị.
Cũng có thể thiết kế một biểu đồ quan sát sự tham gia của học sinh trong các nhóm nhỏ
Bàn cờ giúp người quan sát có thể ghi lại nhanh chóng và hiệu quả liệu một tính năng có xảy ra hay không, nhưng không cho biết tần suất xuất hiện của tính năng đó. Ví dụ bảng kiểm tra dưới đây:
Tên học sinh
Trường học
Lớp học
Ngày
Lý lịch
Người quan sát
Hướng dẫn: Các mục được liệt kê dưới đây là những đặc điểm liên quan đến việc quan tâm đến người khác. Xem xét những đặc điểm nào phù hợp với học sinh trên (đánh dấu X cho những đặc điểm xuất hiện, 0 cho những đặc điểm không).
Thang đánh giá được coi là công cụ thường được sử dụng để đánh giá thái độ, giúp đánh giá học sinh ở nhiều nét tính cách như: kỷ luật, nhiệt tình, chú ý, đúng giờ… Thang đánh giá rất hữu ích trong việc đánh giá quá trình, sản phẩm và sự phát triển cá nhân.
Tuy nhiên, nó được trình bày dưới dạng mô tả. Ví dụ, quan sát sự nhiệt tình của học sinh trong một hoạt động cho thấy:
1. Rất nhiệt tình;
2. Sự nhiệt tình;
3. Ít nhiệt tình;
4. Không nhiệt tình;
5. Rất không nhiệt tình.
Hay những sai lầm khi hướng dẫn hoạt động nhóm, thể hiện:
1. Rất nhiều lỗi;
2.Nhiều lỗi;
3.Có một số sai sót;
4. Ít lỗi hơn;
5. Rất ít lỗi.
*Một số gợi ý khi sử dụng thang đánh giá
Đối với thang đánh giá, cần xác định miền đặc điểm cụ thể cần đánh giá, chỉ rõ đặc điểm cần đánh giá và các đặc điểm sử dụng trong thang đánh giá, đánh giá từng yếu tố cụ thể.
Đối với người đánh giá, cần tiến hành đánh giá một cách chính xác. Người phản biện nên được lựa chọn một cách khách quan và không thiên vị.
THAM KHẢO THÊM: