Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Bạn cần biết

Tuổi Đảng là gì? Cách tính tuổi Đảng của Đảng viên?

  • 09/06/202509/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    09/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Đảng viên là một trong những lực lượng then chốt, góp phần bảo vệ nền tư tưởng của Đảng Cộng sản, đấu tranh phản bác lại các quan điểm thù địch, đặc biệt trong giai đoạn đầy khó khăn, thử thách hiện nay. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì tuổi Đảng là gì? Và cách tính tuổi Đảng của Đảng viên như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Tuổi Đảng là gì? 
      • 2 2. Cách tính tuổi Đảng của Đảng viên như thế nào?
      • 3 3. Thời hạn tổ chức lễ kết nạp Đảng và thời gian công nhận Đảng viên chính thức là khi nào?

      1. Tuổi Đảng là gì? 

      Trước hết, tuổi Đảng là một trong những vấn đề vô cùng quan trọng. Trong giai đoạn hiện nay, công tác bảo vệ nền tư tưởng của đảng Cộng sản Việt Nam là một trong những nhiệm vụ đầy khó khăn và thách thức, đan xen giữa nhiều thuận lợi và trở ngại, bao gồm cả trở ngại bên trong và trở ngại bên ngoài, vì vậy đảng viên giữ vai trò vô cùng quan trọng. Đảng viên ngày càng quan tâm đến tuổi Đảng của mình, để xác định công sức đóng góp và tham gia vào lực lượng đảng Cộng sản Việt Nam. Căn cứ theo quy định tại Điều 5 của Điều lệ đảng Cộng sản Việt Nam năm 2011 có quy định về tuổi Đảng. Theo đó, Đảng viên đã được công nhận chính thức thì tuổi Đảng của Đảng viên sẽ được tính dựa trên ngày ghi nhận cụ thể trong quyết định kết nạp Đảng viên sau khi trừ đi thời gian không tham gia sinh hoạt đảng.

      Tiếp tục căn cứ theo quy định tại Quy định 24-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về việc về thi hành Điều lệ Đảng, thì tuổi Đảng của Đảng viên sẽ được tính bắt đầu kể từ ngày cấp có thẩm quyền ra quyết định kết nạp Đảng viên, nếu không có quyết định kết nạp Đảng viên hoặc không còn lưu giữ quyết định kết nạp Đảng viên thì sẽ lấy ngay của Đảng ghi trong thẻ Đảng viên, ngoại trừ trường hợp các Đảng viên đã rời khỏi Đảng Cộng sản Việt Nam trước đó đã được xác định tuổi đầu thì sẽ không được tính lại tuổi Đảng theo quy định của pháp luật.

      Tóm lại, có thể hiểu tuổi Đảng như sau: Tuổi Đảng là khái niệm để chỉ thời gian mà Đảng viên đã tham gia và công tác tại Đảng Cộng sản, tham gia sinh hoạt Đảng sau khi được kết nạp Đảng viên chính thức.

      Đối với những người được đưa ra khỏi Đảng Cộng sản Việt Nam đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm tra và xác minh, đưa ra kết luận là bị oan sai, từ khi đưa ra khỏi Đảng Cộng sản Việt Nam đến nay không vi phạm tư cách đảng viên thì sẽ được khôi phục quyền của đảng viên, khi đó tuổi Đảng sẽ được tính liên tục. Đảng viên cần phải có trách nhiệm truy nộp đủ số Đảng phí cho chi bộ trong phản thời gian gián đoạn sinh hoạt đảng theo mức đóng Đảng phí quy định trong thời gian đó.

      2. Cách tính tuổi Đảng của Đảng viên như thế nào?

      Cách tính tuổi đảng của Đảng viên cũng là một vấn đề vô cùng quan trọng. Căn cứ theo quy định tại Mục 5 của Quy định 24-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về việc về thi hành Điều lệ Đảng, tuổi Đảng của Đảng viên sẽ được tính theo cách thức như sau:

      – Đảng viên được công nhận chính thức thì tuổi Đảng của Đảng viên sẽ được tính bắt đầu kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định kết nạp Đảng viên, ngoại trừ thời gian đảng viên không tham gia quá trình sinh hoạt Đảng ;

      – Thời gian không tham gia sinh hoạt Đảng của Đảng viên sẽ được xác định là: khoảng thời gian đảng viên bị khai trừ khỏi Đảng, trong đó bao gồm cả trường hợp khai trừ có thời hạn theo quy định của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, thời gian bị xóa tên khỏi danh sách đảng viên, thời gian mất liên lạc với tổ chức Đảng, thời gian gián đoạn do Đảng viên thực hiện thủ tục chuyển sinh hoạt Đảng;

      – Đảng viên kết nạp lại được công nhận chính thức thì tuổi Đảng viên sẽ được tính bắt đầu kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp quyết định kết nạp đảng viên lần đầu đối với Đảng viên đỏ, ngoại trừ thời gian Đảng viên không tham gia sinh hoạt Đảng (trong trường hợp đặc biệt do Ban bí thư xem xét và quyết định).

      Và trên đây là toàn bộ quy định về cách tính tuổi Đảng của Đảng viên có thể tham khảo, các Đảng viên cần phải lưu ý.

      3. Thời hạn tổ chức lễ kết nạp Đảng và thời gian công nhận Đảng viên chính thức là khi nào?

      Căn cứ theo quy định tại Mục 4 của Quy định 24-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về việc về thi hành Điều lệ Đảng, có quy định về thời gian tổ chức lễ kết nạp Đảng và thời gian công nhận Đảng viên chính thức. Theo đó:

      (1) Quy định về thời hạn tổ chức lễ kết nạp Đảng viên được thực hiện như sau: Trong khoảng thời gian 30 ngày làm việc được tính bắt đầu kể từ ngày nhận được quyết định kết nạp Đảng viên của cấp ủy có thẩm quyền, chi bộ bắt buộc phải tổ chức thủ tục kết nạp Đảng viên cho đảng viên chính thức. Nếu để vượt quá thời hạn nêu trên thì cần phải gửi báo cáo bằng văn bản lên cấp ủy cấp trên, đồng thời được cấp ủy cấp trên trực tiếp đồng ý.

      (2) Thời điểm công nhận Đảng viên chính thức được thực hiện như sau:

      – Trong khoảng thời gian 30 ngày làm việc được tính bắt đầu kể từ ngày Đảng viên hết 12 tháng dự bị, chi bộ bắt buộc phải thực hiện thủ tục xem xét và đề nghị công nhận Đảng viên chính thức cho đảng viên đỏ, nếu trong trường hợp đảng viên không đáp ứng đầy đủ điều kiện công nhận là Đảng viên chính thức thì chi bộ cần phải đề nghị lên cấp ủy có thẩm quyền để xóa tên đảng viên dự bị khỏi danh sách;

      – Đảng viên dự bị đáp ứng đầy đủ điều kiện được công nhận là Đảng viên chính thức, mặc dù chi bộ họp chậm, cấp ủy có thẩm quyền chuẩn y chậm, thì Đảng viên đó vẫn sẽ được công nhận là đảng viên chính thức đúng thời điểm Đảng viên kết thúc 12 tháng dự bị;

      – Trong trường hợp tổ chức Đảng cấp dưới đã trải qua 03 lần biểu quyết tuy nhiên không đáp ứng đủ số lượng hai phần ba (2/3) Đảng viên chính thức hoặc cấp ủy viên tán thành công nhận một đảng viên dự bị là Đảng viên chính thức, hoặc đề nghị xóa tên Đảng viên trong danh sách Đảng viên, thì cần phải báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp và cấp ủy có thẩm quyền xem xét để đưa ra quyết định cuối cùng.

      Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Mục 4 của Quy định 24-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về việc về thi hành Điều lệ Đảng, cũng quy định về thời hạn và thẩm quyền quyết định kết nạp Đảng viên, xét công nhận đảng viên chính thức. Theo đó, trong khoảng thời gian 60 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày chi bộ có quyết định đề nghị xét kết nạp Đảng viên, trong khoảng thời gian 30 ngày làm việc được tính bắt đầu kể từ ngày chi bộ có nghị quyết đề nghị công nhận chính thức đối với đảng viên, thì cấp ủy có thẩm quyền cần phải xem xét và ra quyết định cuối cùng. Trong trường hợp đặc biệt thì thời gian nêu trên có thể gia hạn tối đa là 30 ngày làm việc. Việc đồng ý hoặc không đồng ý bắt buộc phải được lập thành văn bản, thông báo kết quả cho chi bộ nơi đề nghị kết nạp đảng viên hoặc công nhận Đảng viên chính thức. Nếu để quá thời hạn nêu trên mà không có lý do chính đáng và không có văn bản trả lời thì phải kiểm điểm trách nhiệm trước cấp ủy cấp trên. Nhìn chung, thẩm quyền quyết định kết nạp đảng viên và xét công nhận đảng viên chính thức sẽ thuộc về:

      – Đảng ủy cơ sở được ủy quyền để thực hiện thủ tục kết nạp Đảng viên, do tập thể Đảng ủy cơ sở xem xét và quyết định;

      – Cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở Đảng, Đảng ủy được giao nhiệm vụ xét kết nạp Đảng viên, sẽ do ban thường vụ xem xét và quyết định;

      – Tỉnh ủy, thành ủy, Đảng ủy trực thuộc trung ương, sẽ do tập thể thường trực cấp ủy và các đồng chí ủy viên thường trực xem xét và quyết định;

      – Thẩm quyền quyết định kết nạp Đảng viên và xét công nhận kết nạp Đảng viên chính thức trong Đảng bộ Quân đội và Đảng bộ Công an cấp trung ương, sẽ do Bộ chính trị quy định riêng.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Hướng dẫn 01-HD/TW của Ban Chấp hành Trung ương về một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng;

      – Quy định 24-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về việc về thi hành Điều lệ Đảng;

      – Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam năm 2011.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Bản cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu của Đảng viên
      • Mẫu lý lịch Đảng viên của người xin vào Đảng mới nhất
      • Đảng viên là gì? Nhiệm vụ, vai trò và quyền hạn của Đảng viên?

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm đánh bạc
      • Danh sách 34 Toà án nhân dân cấp tỉnh, 355 TAND khu vực
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      • 99 xã, 20 phường, 01 đặc khu của Lâm Đồng sau sáp nhập
      • 86 xã, 09 phường, 01 đặc khu của Quảng Ngãi sau sắp xếp
      • Danh sách 124 xã, phường của Vĩnh Long (mới) sau sắp xếp
      • Danh sách 102 xã, phường của Đồng Tháp (mới) sau sắp xếp
      • Danh sách 64 xã, phường của Cà Mau (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 45 xã, phường của Sơn La (mới) sau sáp nhập
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Con nuôi của người dân tộc thiểu số có được cộng điểm?
      • Mâu thuẫn với mẹ chồng có được ly hôn đơn phương?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm đánh bạc
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Danh sách 34 Toà án nhân dân cấp tỉnh, 355 TAND khu vực
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Cha, mẹ nuôi có được phép kết hôn với con nuôi không?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ