Đối với các doanh nghiệp, việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một phần quan trọng của công tác quản lý tài chính hàng năm. Vậy các trường hợp nào doanh nghiệp không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân? Pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này?
Mục lục bài viết
- 1 1. Các trường hợp công ty không phải quyết toán thuế TNCN:
- 2 2. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp khai quyết toán thuế không phải khai quyết toán thuế khi nào?
- 3 3. Công ty nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân quá thời hạn 15 ngày có thể bị phạt bao nhiêu tiền?
1. Các trường hợp công ty không phải quyết toán thuế TNCN:
Theo khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế như sau:
– Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm phá sản, giải thể, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trong trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa), nếu doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi, thì không cần khai quyết toán thuế cho đến khi có quyết định về việc chuyển đổi. Doanh nghiệp sẽ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm tài chính. Cụ thể:
+ Thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho tổ chức và cá nhân chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để thực hiện quyết toán thuế; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công tự quyết toán thuế với cơ quan thuế. Chi tiết như sau: Tổ chức và cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công phải khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có khấu trừ thuế hay không. Trong trường hợp không có thu nhập nào phát sinh, tổ chức và cá nhân không cần khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trong trường hợp cá nhân là người lao động chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, tổ chức mới sẽ đại diện quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đó đối với thu nhập mà tổ chức cũ đã chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân mà tổ chức cũ đã cung cấp cho người lao động (nếu có).
Bên cạnh đó, tiểu mục 2 Mục II Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022 quy định về đối tượng không phải quyết toán thuế như sau:
– Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công:
+ Tổ chức và cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không cần phải quyết toán thuế TNCN trong các trường hợp sau: không phát sinh trả thu nhập trong năm tài chính; hoạt động kinh doanh bị tạm ngừng suốt năm dương lịch.
Như vậy, công ty không phải nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong các trường hợp sau đây:
– Tổ chức trong năm không phát sinh trả thu nhập;
– Tổ chức trả thu nhập tạm ngừng hoạt động kinh doanh trọn năm dương lịch.
2. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp khai quyết toán thuế không phải khai quyết toán thuế khi nào?
Căn cứ tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định về các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế như sau:
– Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm phá sản, giải thể, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trong trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa), nếu doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi, thì không cần khai quyết toán thuế cho đến khi có quyết định về việc chuyển đổi. Doanh nghiệp sẽ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm tài chính. Cụ thể:
+ Thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho tổ chức và cá nhân chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để thực hiện quyết toán thuế; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công tự quyết toán thuế với cơ quan thuế. Chi tiết như sau: Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây: Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa và đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau: cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm dưới 50.000 đồng; cá nhân có số thuế phải nộp ít hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc yêu cầu bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký
Đồng thời, tham khảo quy định tại tiểu mục 1 Mục 2 Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022 thì cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công trong các trường hợp sau đây không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân:
– Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm dưới 50.000 đồng. Trong trường hợp này, cá nhân tự xác định số tiền thuế được miễn, không cần nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân và không cần nộp hồ sơ miễn thuế.
– Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp ít hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương và tiền công, ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác, bình quân mỗi tháng trong năm không vượt quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10%, nếu không có yêu cầu khác thì không cần phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
– Nếu cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện) hoặc các loại bảo hiểm không bắt buộc khác, có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động, thì người lao động không cần phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này.
3. Công ty nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân quá thời hạn 15 ngày có thể bị phạt bao nhiêu tiền?
Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:
– Đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ; phạt cảnh cáo.
– Đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13: phạt tiền từ 02 triệu đồng đến 05 triệu đồng.
– Đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày: phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 08 triệu đồng.
– Đối với một trong các hành vi sau đây, phạt tiền từ 08 triệu đồng đến 15 triệu đồng:
+ Không nộp hồ sơ khai thuế mà không phát sinh số thuế phải nộp;
+ Nộp hồ sơ khai thuế sau thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
+ Nộp hồ sơ khai thuế sau thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
+ Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Theo quy định công ty nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân quá thời hạn 15 ngày có thể bị phạt tiền từ 02 triệu đồng đến 05 triệu đồng.
Lưu ý: Theo điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định mức phạt tiền nêu trên chỉ áp dụng đối với tổ chức.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định số 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;
– Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
– Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022 hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
THAM KHẢO THÊM: