Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật BHXH và BHYT

Đóng BHXH 6 tháng không liên tục có được hưởng thai sản?

  • 03/06/202503/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    03/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Đóng Bảo hiểm xã hội 06 tháng không liên tục có được hưởng thai sản không?
      • 2 2. Điều kiện hưởng chế độ thai sản:
      • 3 3. Mức hưởng chế độ thai sản: 

      1. Đóng Bảo hiểm xã hội 06 tháng không liên tục có được hưởng thai sản không?

      Theo quy định thì lao động nữ sinh con đóng Bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi thì được hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội. 

      – Trường hợp 1: Trong trường hợp người lao động không đóng Bảo hiểm xã hội liên tục trong 6 tháng trước khi sinh, nhưng nếu tổng thời gian đóng Bảo hiểm xã hội trong vòng 12 tháng trước khi sinh vẫn đủ 6 tháng, người lao động vẫn được hưởng chế độ thai sản. Điều này đảm bảo rằng người lao động không bị mất quyền lợi về thai sản do một số yếu tố không lường trước như thất nghiệp hoặc chuyển đổi công việc.

      Ví dụ 1: Lao động nữ sinh con vào tháng 12/2024, trong vòng 6 tháng trước khi sinh chỉ đóng Bảo hiểm xã hội vào tháng 6 và tháng 8. Tuy nhiên trước đó có đóng Bảo hiểm xã hội vào các tháng 1, 2, 3, 5 năm 2024 (có tổng số tháng đóng Bảo hiểm xã hội là 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh) thì khi sinh vẫn được hưởng chế độ thai sản.

      – Trường hợp 2: Trong trường hợp đóng bảo hiểm xã hội không liên tục trong vòng 6 tháng trước khi sinh, và tổng thời gian đóng Bảo hiểm xã hội trong vòng 12 tháng trước khi sinh không đạt đủ 6 tháng, người lao động sẽ không được hưởng chế độ thai sản. Điều này phản ánh một yêu cầu cơ bản để được hưởng chế độ thai sản, nhằm đảm bảo tính công bằng và tính bền vững của hệ thống bảo hiểm xã hội.

      Ví dụ 2: Trường hợp lao động nữ sinh con vào tháng 12/2024 nhưng chỉ đóng Bảo hiểm xã hội vào các tháng 2, 3, 6, 9, 11 của năm 2024 thì không được hưởng chế độ thai sản do có tổng số tháng đóng Bảo hiểm xã hội không đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh.

      – Trường hợp 3: Trong trường hợp chỉ đóng Bảo hiểm xã hội không liên tục trong 6 tháng trước khi sinh mà trước đó không hề đóng Bảo hiểm xã hội, người lao động sẽ không được hưởng chế độ thai sản. 

      Ví dụ 3: Trường hợp lao động nữ sinh con vào tháng 12/2024 nhưng chỉ đóng Bảo hiểm xã hội vào các tháng 7, 9, 10, 11 năm 2024 (đóng Bảo hiểm xã hội không liên tục trong 6 tháng trước khi sinh) thì không được hưởng chế độ thai sản.

      – Đối với trường hợp lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, nếu đáp ứng các điều kiện sau, họ sẽ được hưởng chế độ thai sản mà không liên quan đến việc đóng Bảo hiểm xã hội không liên tục trong 6 tháng trước khi sinh:

      + Đã đóng Bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên;

      + Đóng Bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

      Như vậy, trường hợp đóng Bảo hiểm xã hội không liên tục trong 6 tháng trước khi sinh chưa có đủ căn cứ để xác định người lao động đó có được hưởng chế độ thai sản hay không. Sẽ có trường hợp lao động nữ sinh con được hưởng cũng có trường hợp không được hưởng, lao động nữ cần lưu ý điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, sửa đổi năm 2019 để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Quy này nhằm nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ đúng các quy định về điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội để bảo vệ quyền lợi của người lao động trong thời kỳ mang thai và sinh nở.

      2. Điều kiện hưởng chế độ thai sản:

      Chế độ thai sản được áp dụng cho cả lao động nam và nữ khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi năm 2019 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau: 

      – Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

      + Người lao động nữ sinh con;

      + Người lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

      + Người lao động nữ mang thai;

      + Người lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

      + Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

      + Người lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

      – Người lao động thuộc các trường hợp (i) Lao động nữ sinh con; (ii) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; (iii) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

      – Trong trường hợp người lao động nữ sinh con đã thực hiện đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở y tế có thẩm quyền thì lao động nữ đó phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

      – Trong trường hợp người lao động đủ điều kiện quy định tại 2 đoạn trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội.

      Như vậy, để hưởng chế độ thai sản người lao động phải thỏa mãn điều kiện về đối tượng về thời gian tham gia Bảo hiểm xã hội và cách đóng Bảo hiểm xã hội liên tục hay không.

      3. Mức hưởng chế độ thai sản: 

      Căn cứ theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi năm 2019 quy định mức hưởng chế độ thai sản như sau:

      – Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi năm 2019 thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

      + Mức tiền hỗ trợ mỗi tháng sẽ bằng 100% của mức bình quân lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trong 06 tháng trước khi nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản. Trong trường hợp người lao động chưa đủ 06 tháng đóng bảo hiểm xã hội, mức hỗ trợ theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 của Điều 34, Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi năm 2019 sẽ được tính dựa trên mức bình quân lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

      + Mức hỗ trợ hàng ngày đối với các trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 của Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi năm 2019 sẽ được tính dựa trên mức hỗ trợ chế độ thai sản theo tháng được chia cho 24 ngày;

      + Mức hỗ trợ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính dựa trên mức trợ cấp hàng tháng quy định tại điểm a khoản 1 của Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi năm 2019. Trong trường hợp có ngày lẻ hoặc theo quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi năm 2019, mức hỗ trợ hàng ngày sẽ được tính bằng cách chia mức trợ cấp hàng tháng cho 30 ngày.

      – Nếu nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản trong tháng từ 14 ngày làm việc trở lên, thì thời gian này sẽ được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, và cả người lao động lẫn người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian đó.

      – Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ quy định cụ thể về các điều kiện, thời gian, và mức hưởng đối với các đối tượng được quy định tại Điều 24 và điểm a Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi năm 2019.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, sửa đổi năm 2019.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Cách tính mức hưởng chế độ bảo hiểm thai sản mới nhất
      • Bảo hiểm thai sản là gì? Điều kiện và thủ tục hưởng chế độ bảo hiểm thai sản?
      • Chế độ bảo hiểm thai sản: 9 trường hợp tư vấn thường gặp nhất

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Hợp đồng học việc có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
      • Sinh trái tuyến có được hưởng bảo hiểm y tế (BHYT) không?
      • Cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đúng
      • Danh sách đăng ký khám chữa bệnh ban đầu BHYT tại Hà Nội
      • Ứng dụng VNeID là gì? Dùng thay GPLX, thẻ BHYT được không?
      • Sau thời gian bao lâu người lao động được rút BHXH 1 lần?
      • Đăng ký và sử dụng Bảo hiểm xã hội VssID trên điện thoại
      • Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho người cao tuổi (đủ 80 tuổi)
      • Những đối tượng ưu tiên khi khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
      • Chế độ bảo hiểm xã hội một lần với lực lượng Công an nhân dân
      • Mẫu bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội mới nhất
      • Nghỉ việc bao nhiêu lâu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ