Mục lục bài viết
1. Đóng Bảo hiểm xã hội 06 tháng không liên tục có được hưởng thai sản không?
Theo quy định thì lao động nữ sinh con đóng Bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi thì được hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội.
– Trường hợp 1: Trong trường hợp người lao động không đóng Bảo hiểm xã hội liên tục trong 6 tháng trước khi sinh, nhưng nếu tổng thời gian đóng Bảo hiểm xã hội trong vòng 12 tháng trước khi sinh vẫn đủ 6 tháng, người lao động vẫn được hưởng
Ví dụ 1: Lao động nữ sinh con vào tháng 12/2024, trong vòng 6 tháng trước khi sinh chỉ đóng Bảo hiểm xã hội vào tháng 6 và tháng 8. Tuy nhiên trước đó có đóng Bảo hiểm xã hội vào các tháng 1, 2, 3, 5 năm 2024 (có tổng số tháng đóng Bảo hiểm xã hội là 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh) thì khi sinh vẫn được hưởng chế độ thai sản.
– Trường hợp 2: Trong trường hợp đóng bảo hiểm xã hội không liên tục trong vòng 6 tháng trước khi sinh, và tổng thời gian đóng Bảo hiểm xã hội trong vòng 12 tháng trước khi sinh không đạt đủ 6 tháng, người lao động sẽ không được hưởng chế độ thai sản. Điều này phản ánh một yêu cầu cơ bản để được hưởng chế độ thai sản, nhằm đảm bảo tính công bằng và tính bền vững của hệ thống bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 2: Trường hợp lao động nữ sinh con vào tháng 12/2024 nhưng chỉ đóng Bảo hiểm xã hội vào các tháng 2, 3, 6, 9, 11 của năm 2024 thì không được hưởng chế độ thai sản do có tổng số tháng đóng Bảo hiểm xã hội không đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh.
– Trường hợp 3: Trong trường hợp chỉ đóng Bảo hiểm xã hội không liên tục trong 6 tháng trước khi sinh mà trước đó không hề đóng Bảo hiểm xã hội, người lao động sẽ không được hưởng chế độ thai sản.
Ví dụ 3: Trường hợp lao động nữ sinh con vào tháng 12/2024 nhưng chỉ đóng Bảo hiểm xã hội vào các tháng 7, 9, 10, 11 năm 2024 (đóng Bảo hiểm xã hội không liên tục trong 6 tháng trước khi sinh) thì không được hưởng chế độ thai sản.
– Đối với trường hợp lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, nếu đáp ứng các điều kiện sau, họ sẽ được hưởng chế độ thai sản mà không liên quan đến việc đóng Bảo hiểm xã hội không liên tục trong 6 tháng trước khi sinh:
+ Đã đóng Bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên;
+ Đóng Bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Như vậy, trường hợp đóng Bảo hiểm xã hội không liên tục trong 6 tháng trước khi sinh chưa có đủ căn cứ để xác định người lao động đó có được hưởng chế độ thai sản hay không. Sẽ có trường hợp lao động nữ sinh con được hưởng cũng có trường hợp không được hưởng, lao động nữ cần lưu ý điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, sửa đổi năm 2019 để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Quy này nhằm nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ đúng các quy định về điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội để bảo vệ quyền lợi của người lao động trong thời kỳ mang thai và sinh nở.
2. Điều kiện hưởng chế độ thai sản:
Chế độ thai sản được áp dụng cho cả lao động nam và nữ khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi năm 2019 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
– Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Người lao động nữ sinh con;
+ Người lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
+ Người lao động nữ mang thai;
+ Người lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
+ Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
+ Người lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
– Người lao động thuộc các trường hợp (i) Lao động nữ sinh con; (ii) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; (iii) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
– Trong trường hợp người lao động nữ sinh con đã thực hiện đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở y tế có thẩm quyền thì lao động nữ đó phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
– Trong trường hợp người lao động đủ điều kiện quy định tại 2 đoạn trên mà chấm dứt
Như vậy, để hưởng chế độ thai sản người lao động phải thỏa mãn điều kiện về đối tượng về thời gian tham gia Bảo hiểm xã hội và cách đóng Bảo hiểm xã hội liên tục hay không.
3. Mức hưởng chế độ thai sản :
Căn cứ theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi năm 2019 quy định mức hưởng chế độ thai sản như sau:
– Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi năm 2019 thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
+ Mức tiền hỗ trợ mỗi tháng sẽ bằng 100% của mức bình quân lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trong 06 tháng trước khi nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản. Trong trường hợp người lao động chưa đủ 06 tháng đóng bảo hiểm xã hội, mức hỗ trợ theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 của Điều 34, Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi năm 2019 sẽ được tính dựa trên mức bình quân lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
+ Mức hỗ trợ hàng ngày đối với các trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 của Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi năm 2019 sẽ được tính dựa trên mức hỗ trợ chế độ thai sản theo tháng được chia cho 24 ngày;
+ Mức hỗ trợ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính dựa trên mức trợ cấp hàng tháng quy định tại điểm a khoản 1 của Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi năm 2019. Trong trường hợp có ngày lẻ hoặc theo quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi năm 2019, mức hỗ trợ hàng ngày sẽ được tính bằng cách chia mức trợ cấp hàng tháng cho 30 ngày.
– Nếu nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản trong tháng từ 14 ngày làm việc trở lên, thì thời gian này sẽ được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, và cả người lao động lẫn người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian đó.
– Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ quy định cụ thể về các điều kiện, thời gian, và mức hưởng đối với các đối tượng được quy định tại Điều 24 và điểm a Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi năm 2019.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, sửa đổi năm 2019.
THAM KHẢO THÊM: