Bảo hành sản phẩm là cam kết của nhà sản xuất hoặc người bán hàng về việc sửa chữa hoặc là thay thế miễn phí trong trường hợp hàng hóa bị hỏng hóc, khuyết tật theo những quy định cụ thể về điều kiện bảo hành trong một khoảng thời gian được xác định. Vậy chi phí sửa chữa tài sản trong thời hạn bảo hành do ai chịu?
Mục lục bài viết
1. Chi phí sửa chữa tài sản trong thời hạn bảo hành do ai chịu?
Bảo hành sản phẩm là cam kết của nhà sản xuất hoặc người bán hàng về việc sửa chữa hoặc là thay thế miễn phí trong trường hợp hàng hóa bị hỏng hóc, khuyết tật theo những quy định cụ thể về điều kiện bảo hành trong một khoảng thời gian được xác định. Cơ sở phát sinh về nghĩa vụ bảo hành bao gồm:
– Theo sự thỏa thuận của các bên đã thống nhất;
– Do pháp luật hiện hành quy định.
Điều 446 Bộ luật Dân sự 2015 quy định bên bán có nghĩa vụ bảo hành đối với vật mua bán trong một thời hạn, được gọi là thời hạn bảo hành, nếu như việc bảo hành do các bên thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. Thời hạn bảo hành sẽ được tính kể từ thời điểm bên mua có nghĩa vụ phải nhận vật.
Theo đó, nghĩa vụ bảo hành là một trong các nghĩa vụ đi kèm để bảo đảm chất lượng của tài sản mua bán. Thông thường, nghĩa vụ bảo hành cũng như thời hạn bảo hành là do bên bán đưa ra nhằm quảng cáo cho sản phẩm cũng như vấn đề bảo đảm giá trị sử dụng tài sản của mình. Đối với những trường hợp này, khi giao kết hợp đồng, bên bán đã đưa ra sẵn các quy định về điều kiện bảo hành, những lợi ích mà bên mua được hưởng từ việc bảo hành, cũng như thời gian bảo hành đối với vật mua bán. Bên mua chỉ có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận những nội dung này mà không thể thay đổi các nội dung đó. Nhưng đây vẫn được coi là các bên đã thỏa thuận về việc bảo hành vật mua bá, nếu bên mua chấp nhận các nội dung này. Tuy nhiên, trong một số các trường hợp, việc bảo hành vật mua bán là do pháp luật quy định mà không do các bên thảo thuận. Đây là quy định áp dụng đối với các loại tài sản mà chất lượng của nó có thể gây ảnh hưởng lớn đến quyền và lợi ích hợp pháp của bên mua. Do đó, bên bán phải tuân thủ các quy định về thời hạn bảo hành và các vấn đề khác mà pháp luật có quy định. Ví dụ, bảo hành nhà ở trong hợp đồng mua bán nhà ở do Luật Nhà ở quy định. Theo quy định chung về hợp đồng song vụ, thì bên mua có nghĩa vụ nhận vật khi mà bên bán giao vật, trừ trường hợp các bên đã có thỏa thuận khác, cho nên thời hạn bảo hành được tính từ thời điểm bên mua có nghĩa vụ nhận vật đến hết thời hạn bảo hành.
Điều 447 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền yêu cầu bảo hành, Điều này quy định trong thời hạn bảo hành, nếu như bên mua phát hiện được khuyết tật của vật mua bán thì sẽ có quyền yêu cầu bên bán sửa chữa không phải trả tiền, giảm giá, đổi vật có khuyết tật để lấy vật khác hoặc trả lại vật và lấy lại tiền.
Theo đó, nếu như bên mua phát hiện được khuyết tật của vật mua bán trong thời hạn bảo hành thì sẽ có quyền yêu cầu bên bán sửa chữa không phải trả tiền, giảm giá, đổi vật có khuyết tật để lấy vật khác hoặc trả lại vật và lấy lại tiền. Sửa chữa vật trong thời hạn bảo hành được quy định tại Điều 448 của Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
– Bên bán phải sửa chữa vật và bảo đảm vật có đủ những tiêu chuẩn chất lượng hoặc có đủ các đặc tính đã cam kết.
– Bên bán chịu chi phí về sửa chữa và vận chuyển vật đến nơi sửa chữa và từ nơi sửa chữa cho đến nơi cư trú hoặc trụ sở của bên mua.
– Bên mua có quyền yêu cầu bên bán hoàn thành việc sửa chữa trong thời hạn do các bên thoả thuận hoặc là trong một thời gian hợp lý; nếu bên bán không thể sửa chữa được hoặc là không thể hoàn thành việc sửa chữa trong thời hạn đó thì bên mua sẽ có quyền yêu cầu giảm giá, đổi vật có khuyết tật lấy vật khác hoặc trả lại vật và lấy lại tiền.
Như vậy, qua các quy định trên có thể khẳng định được rằng bên bán có nghĩa vụ bảo hành đối với vật mua bán ở trong thời hạn bảo hành và bên mua phát hiện được khuyết tật của vật mua bán trong thời hạn bảo hành thì có quyền yêu cầu bên bán sửa chữa mà không phải trả tiền. Chi phí sửa chữa vật mua bán trong thời hạn bảo hành sẽ do bên bán chịu.
2. Bên mua có quyền yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại trong thời hạn bảo hành:
Điều 449 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về bồi thường thiệt hại trong thời hạn bảo hành, Điều này quy định bồi thường thiệt hại trong thời hạn bảo hành như sau:
– Ngoài việc yêu cầu thực hiện các biện pháp bảo hành, bên mua có quyền yêu cầu bên bán phải bồi thường thiệt hại do khuyết tật về kỹ thuật của vật gây ra trong thời hạn bảo hành.
– Bên bán không phải bồi thường thiệt hại nếu chứng minh được thiệt hại xảy ra do lỗi của bên mua. Bên bán sẽ được giảm mức bồi thường thiệt hại nếu như bên mua không áp dụng các biện pháp cần thiết mà khả năng cho phép nhằm ngăn chặn, hạn chế thiệt hại.
Theo đó, trong trường hợp vật mua bán có khuyết tậi thì ngoài việc yêu cầu bảo hành, bên mua sẽ còn có quyền yêu cầu bên bán phải bồi thường thiệt hại do khuyết tật về kỹ thuật của vật gây ra ở trong thời hạn bảo hành. Tuy nhiên, cũng giống như các trường hợp về bồi thường thiệt hại khác, bên mua muốn yêu cầu bên bán bồi thường thì phải chứng minh thiệt hại và các điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Bởi vì, về nguyên tắc, bên bán chỉ phải bồi thường thiệt hại nếu như đã có thiệt hại xảy ra đối với bên mua và có đủ các điều kiện để áp dụng trách nhiệm bồi thường.
Nếu sản phẩm mua bán có khuyết tật nhưng bên mua không chứng minh được thiệt hại hoặc chứng minh được thiệt hại nhưng không đủ các điều kiện cần thiết khác như mối quan hệ nhân quả, lỗi,…thì bên bán không phải bồi thường thiệt hại. Ngoài ra, bên bán cũng không phải bồi thường thiệt hại hoặc là được giảm mức bồi thường nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của bên mua hoặc là bên mua không áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Như vậy, qua các phân tích ở trên thì có thể khẳng định được rằng bên mua có quyền yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại trong thời hạn bảo hành do khuyết tật về kỹ thuật của vật gây ra, tuy nhiên khi này bên mua phải chứng minh thiệt hại và các điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
3. Bên bán có buộc phải thông báo cho người mua về nội dung bảo hành tài sản:
Điều 30 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 quy định về bảo hành sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện như sau:
– Sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện được bảo hành theo thỏa thuận của các bên hoặc là bắt buộc bảo hành theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện được bảo hành, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải có trách nhiệm sau đây:
+ Công bố công khai chính sách bảo hành. Chính sách bảo hành bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây: thời điểm, thời hạn áp dụng, nội dung, phạm vi, các phương thức thực hiện bảo hành và những trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hành của tổ chức, cá nhân kinh doanh;
+ Thực hiện chính xác, đầy đủ các trách nhiệm bảo hành sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện do mình cung cấp;
+ Cung cấp cho người tiêu dùng văn bản tiếp nhận bảo hành hoặc là hình thức tiếp nhận bảo hành tương đương khác, trong đó ghi rõ về thời gian thực hiện bảo hành. Thời gian để thực hiện bảo hành không tính vào thời hạn bảo hành sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện.
+ Cung cấp cho người tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện tương tự để sử dụng tạm thời hoặc là có hình thức giải quyết phù hợp theo thỏa thuận giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh ở trong thời gian thực hiện bảo hành;
+ Đổi sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện mới tương tự hoặc thu hồi các sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện và trả lại tiền cho người tiêu dùng trong trường hợp đã hết thời gian thực hiện bảo hành mà không sửa chữa được hoặc là không khắc phục được lỗi hoặc là trong trường hợp đã thực hiện việc bảo hành sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện từ 03 lần trở lên trong thời hạn bảo hành mà vẫn không thể khắc phục được lỗi;
+ Chịu chi phí sửa chữa, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện từ nơi ở của người tiêu dùng hoặc là nơi sử dụng sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện đến nơi bảo hành và từ nơi bảo hành cho đến nơi ở của người tiêu dùng hoặc nơi sử dụng sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện;
+ Chịu trách nhiệm về việc bảo hành sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện cho người tiêu dùng cả ở trong trường hợp ủy quyền hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc bảo hành.
Theo quy định này, việc công bố công khai chính sách bảo hành, trong đó có nội dung bảo hành chính là trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh (người bán tài sản). Như vậy, bên bán buộc phải thông báo cho người mua về nội dung bảo hành tài sản.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Dân sự 2015.
THAM KHẢO THÊM: