Chuyển giao công nghệ là chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ hoặc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ. Vậy hồ sơ, thủ tục xin cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Hồ sơ xin cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ:
Căn cứ khoản 1 Điều 30 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ, theo điều này thì hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ bao gồm những giấy tờ sau:
– Văn bản đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ, trong đó sẽ phải ghi rõ cam kết trách nhiệm của các bên bảo đảm được nội dung hợp đồng tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan;
– Văn bản về các tư cách pháp lý của các bên ở trong hợp đồng chuyển giao công nghệ;
– Bản gốc bằng tiếng Việt hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng chuyển giao công nghệ; trường hợp mà không có hợp đồng bằng bản tiếng Việt thì phải có bản dịch sang tiếng Việt và được công chứng hoặc chứng thực;
– Danh mục các tài liệu công nghệ, máy móc, thiết bị (nếu như có) kèm theo hợp đồng chuyển giao công nghệ;
– Bản sao có chứng thực của văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu trí tuệ (nếu như có);
– Tiêu chuẩn, chất lượng của các sản phẩm, dịch vụ do ứng dụng công nghệ chuyển giao;
– Bản giải trình về các điều kiện sử dụng công nghệ;
– Văn bản về thẩm định giá công nghệ được chuyển giao trong trường hợp là bên nhận chuyển giao công nghệ sử dụng vốn nhà nước.
2. Thủ tục xin cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ:
Thủ tục xin cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ được thực hiện qua các bước dưới đây:
Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chuyển giao công nghệ
Tổ chức, cá nhân chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chuyển giao công nghệ đến tới Bộ Khoa học và Công nghệ để đề nghị chấp thuận chuyển giao công nghệ. Hồ sơ để đề nghị chấp thuận chuyển giao công nghệ bao gồm những giấy tờ sau:
– Văn bản đề nghị chấp thuận chuyển giao công nghệ (văn bản theo đúng mẫu pháp luật quy định);
– Văn bản về tư cách pháp lý của bên đề nghị (văn bản theo đúng mẫu pháp luật quy định);
– Các tài liệu về giải trình về công nghệ;
– Các tài liệu về giải trình về điều kiện sử dụng công nghệ theo quy định của pháp luật;
– Các tài liệu về giải trình về việc phù hợp với quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
Bước 2: Nhận văn bản chấp thuận chuyển giao công nghệ
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chấp thuận chuyển giao công nghệ đầy đủ, khi đó Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ chủ trì phối hợp với những Bộ, ngành có liên quan ra văn bản chấp thuận chuyển giao công nghệ; trường hợp mà không chấp thuận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bước 3: Thực hiện ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Sau khi nhận được văn bản chấp thuận của Bộ Khoa học và Công nghệ như các bước trên, tổ chức, cá nhân chuyển giao công nghệ tiến hành ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Bước 4: Thực hiện gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ thì bên có nghĩa vụ thực hiện việc đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ phải tiến hành gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ đến Bộ Khoa học và Công nghệ như đã nêu ở mục trên. Hình thức gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ như sau:
– Nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ trực tiếp đến cho Bộ Khoa học và Công nghệ;
– Nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ bằng đường bưu chính đến địa chỉ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Bước 5: Xem xét về hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ phải có trách nhiệm xem xét hồ sơ; trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ không đầy đủ thì phải có văn bản để đề nghị tổ chức, cá nhân sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo quy định.
Bước 6: Sửa đổi, bổ sung về hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ, các bên thực hiện sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu hoặc phải có văn bản đề nghị gia hạn thời gian việc sửa đổi, bổ sung về hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ. Thời gian gia hạn không được quá 60 ngày, hết thời hạn này, nếu các bên mà không thực hiện sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu thì khi đó Bộ Khoa học và Công nghệ ra thông báo từ chối cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ và trả lại hồ sơ nếu có yêu cầu.
Bước 7: Thực hiện thẩm định và cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ thì Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thẩm định và thực hiện cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ; trường hợp mà từ chối cấp Giấy phép sẽ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Hiệu lực của Giấy phép chuyển giao công nghệ:
Căn cứ Điều 32 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 thì hiệu lực của Giấy phép chuyển giao công nghệ được quy định như sau:
– Giấy phép chuyển giao công nghệ bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày được cấp.
– Cơ quan cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ (Bộ Khoa học và Công nghệ) có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực của Giấy phép chuyển giao công nghệ trong các trường hợp sau đây:
+ Vi phạm về các nội dung trong Giấy phép chuyển giao công nghệ;
+ Giả mạo về bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ;
+ Theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp đã có vi phạm pháp luật có liên quan.
4. Quyền và nghĩa vụ của bên giao công nghệ và bên nhận công nghệ:
Các quyền và nghĩa vụ của bên giao công nghệ, bao gồm:
– Bên giao công nghệ có các quyền dưới đây:
+ Yêu cầu bên nhận công nghệ thực hiện đúng về các cam kết trong hợp đồng;
+ Được thanh toán đầy đủ và hưởng các quyền, lợi ích khác theo như thỏa thuận trong hợp đồng;
+ Được thuê tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ theo đúng các quy định của pháp luật;
+ Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp có liên quan đến công nghệ được chuyển giao;
+ Yêu cầu bên nhận công nghệ áp dụng biện pháp khắc phục, bồi thường thiệt hại trong trường hợp pháp luật có quy định, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
+ Những quyền khác theo đúng quy định của pháp luật.
– Bên giao công nghệ có các nghĩa vụ dưới đây:
+ Bảo đảm về quyền chuyển giao công nghệ là hợp pháp và không bị hạn chế bởi bên thứ ba;
+ Thực hiện đúng về các cam kết trong hợp đồng; bồi thường thiệt hại cho bên nhận công nghệ, bên thứ ba do vi phạm hợp đồng;
+ Giữ bí mật thông tin về công nghệ và những thông tin khác ở trong quá trình đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ theo thỏa thuận;
+ Thông báo cho bên nhận công nghệ và thực hiện các biện pháp thích hợp khi mà có phát hiện ra có khó khăn về kỹ thuật của công nghệ được chuyển giao làm cho kết quả của chuyển giao công nghệ có khả năng không đúng cam kết trong hợp đồng;
+ Đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ trong trường hợp là chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao từ Việt Nam ra nước ngoài, trừ trong trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
+ Thực hiện các nghĩa vụ về tài chính, các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Các quyền và nghĩa vụ của bên nhận công nghệ, bao gồm:
– Bên nhận công nghệ có các quyền dưới đây:
+ Yêu cầu bên giao công nghệ thực hiện đúng về những cam kết trong hợp đồng;
+ Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp có liên quan đến công nghệ được chuyển giao;
+ Được thuê tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ theo đúng các quy định của pháp luật;
+ Yêu cầu bên giao công nghệ áp dụng biện pháp khắc phục, bồi thường thiệt hại trong trường pháp luật có quy định, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
+ Những quyền khác theo đúng quy định của pháp luật.
– Bên nhận công nghệ có các nghĩa vụ dưới đây:
+ Thực hiện đúng cam kết ở trong hợp đồng; bồi thường các thiệt hại cho bên giao công nghệ, bên thứ ba do vi phạm hợp đồng;
+ Giữ bí mật thông tin về công nghệ và những thông tin khác ở trong quá trình đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ theo thỏa thuận;
+ Đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ trong trường hợp là chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam, trừ trường hợp là các bên có thỏa thuận khác;
+ Thực hiện các nghĩa vụ về tài chính, về nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Chuyển giao công nghệ 2017.