Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn pháp luật đất đai
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật thuế
  • Hỏi đáp pháp luật
    • Hỏi đáp pháp luật dân sự
    • Hỏi đáp pháp luật hôn nhân
    • Hỏi đáp pháp luật giao thông
    • Hỏi đáp pháp luật lao động
    • Hỏi đáp pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Hỏi đáp pháp luật thuế
    • Hỏi đáp pháp luật doanh nghiệp
    • Hỏi đáp pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Hỏi đáp pháp luật đất đai
    • Hỏi đáp pháp luật hình sự
    • Hỏi đáp pháp luật hành chính
    • Hỏi đáp pháp luật thừa kế
    • Hỏi đáp pháp luật thương mại
    • Hỏi đáp pháp luật đầu tư
    • Hỏi đáp pháp luật xây dựng
    • Hỏi đáp pháp luật đấu thầu
  • Yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Biểu mẫu
  • Dịch vụ
    • Dịch vụ Luật sư
    • Dịch vụ nổi bật
    • Chuyên gia tâm lý
  • Blog Luật
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan

Tư vấn pháp luật thương mại

Chuyển giao công nghệ là gì? Quy định về chuyển giao công nghệ?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Tư vấn pháp luật thương mại » Chuyển giao công nghệ là gì? Quy định về chuyển giao công nghệ?
  • 30/09/202030/09/2020
  • bởi Luật gia Lê Thị Oanh
  • Luật gia Lê Thị Oanh
    30/09/2020
    Tư vấn pháp luật thương mại
    0

    Khái quát về hợp đồng chuyển giao công nghệ? Quy định về hợp đồng chuyển giao công nghệ? Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng chuyển giao công nghệ? Thủ tục chấp thuận chuyển giao công nghệ? Bản án sơ thẩm tranh chấp hợp đồng chuyển giao công nghệ?

    Mục lục

    • 1 1. Khái quát về hợp đồng chuyển giao công nghệ
    • 2 2. Quy định về hợp đồng chuyển giao công nghệ
    • 3 3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng chuyển giao công nghệ
    • 4 4. Thủ tục chấp thuận chuyển giao công nghệ
    • 5 5. Bản án sơ thẩm tranh chấp hợp đồng chuyển giao công nghệ

    1. Khái quát về hợp đồng chuyển giao công nghệ

    1.Khái niệm:          

    – Theo điều 3 Luật chuyển giao công nghệ năm 2006:

    + Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.

    + Chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ.

    – Chuyển giao quyền sở hữu công nghệ là việc chủ sở hữu công nghệ chuyển giao toàn bộ quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt công nghệ cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại Điều 18 của Luật CGCN.

    Trường hợp công nghệ là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp thì việc chuyển giao quyền sở hữu công nghệ phải được thực hiện cùng với việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

    Thu-tuc-chap-thuan-chuyen-giao-cong-nghe.

    Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 19006568

    – Chuyển giao quyền sử dụng công nghệ là việc tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 8 của  Luật CGCN cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng công nghệ theo quy định tại khoản 2 Điều 17 và Điều 18 của Luật CGCN.

    Trường hợp công nghệ là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp thì việc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ phải được thực hiện cùng với việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

    Xem thêm: Lý giải lý do thay đổi cơ cấu, công nghệ sản xuất hoặc vì lý do kinh tế

    2. Phạm vi quyền chuyển giao công nghệ        

    – Theo điều 8 Luật chuyển giao công nghệ năm 2006:

    – Chủ sở hữu công nghệ có quyền chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng công nghệ.

    – Tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu công nghệ cho phép chuyển giao quyền sử dụng công nghệ có quyền chuyển giao quyền sử dụng công nghệ đó.

    – Tổ chức, cá nhân có công nghệ là đối tượng sở hữu công nghiệp nhưng đã hết thời hạn bảo hộ hoặc không được bảo hộ tại Việt Nam có quyền chuyển giao quyền sử dụng công nghệ đó.

    3. Đối tượng công nghệ được chuyển giao  

    – Theo điều 7 Luật chuyển giao công nghệ năm 2006:

    Đối tượng công nghệ được chuyển giao là một phần hoặc toàn bộ công nghệ sau đây:        

    Xem thêm: Quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập

    a) Bí quyết kỹ thuật;

    b) Kiến thức kỹ thuật về công nghệ được chuyển giao dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu;

    c) Giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ.

    Đối tượng công nghệ được chuyển giao có thể gắn hoặc không gắn với đối tượng sở hữu công nghiệp.               

    4. Hình thức chuyển giao công nghệ

    – Theo điều 12 Luật chuyển giao công nghệ năm 2006:

    Việc chuyển giao công nghệ được thực hiện thông qua các hình thức sau đây:

    1) Hợp đồng chuyển giao công nghệ độc lập

    Xem thêm: Tải mẫu và hướng dẫn soạn thảo hợp đồng chuyển giao công nghệ

    2) Phần chuyển giao công nghệ trong dự án hoặc hợp đồng sau đây:

    a. Dự án đầu tư;

    b. Hợp đồng nhượng quyền thương mại;

    c. Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp;

    d. Hợp đồng mua bán máy móc, thiết bị kèm theo chuyển giao công nghệ;

    3) Hình thức chuyển giao công nghệ khác theo quy định của pháp luật.

    5..  Phương thức chuyển giao công nghệ        

    – Theo điều 18 Luật chuyển giao công nghệ năm 2006:

    Xem thêm: Thời điểm chuyển giao quyền sở hữu (QSH) hàng hóa theo qui định của pháp luật

    1) Chuyển giao tài liệu về công nghệ.

    2) Đào tạo cho bên nhận công nghệ nắm vững và làm chủ công nghệ theo thời hạn quy định trong hợp đồng chuyển giao công nghệ.

    3) Cử chuyên gia tư vấn kỹ thuật cho bên nhận công nghệ đưa công nghệ vào sản xuất với chất lượng công nghệ và chất lượng sản phẩm đạt các chỉ tiêu và tiến độ quy định trong hợp đồng chuyển giao công nghệ.

    4) Phương thức chuyển giao khác do các bên thỏa thuận.

    2. Quy định về hợp đồng chuyển giao công nghệ

    1.Nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ

    Theo quy định tại Điều 14  Luật Chuyển giao công nghệ năm 2006 :

    – Việc giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ được thực hiện thông qua hợp đồng bằng văn bản hoặc hình thức khác có giá trị tương đương văn bản, bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

    – Ngôn ngữ trong hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thoả thuận; trường hợp cần giao dịch tại Việt Nam thì phải có hợp đồng bằng tiếng Việt. Hợp đồng bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài có giá trị như nhau.

    Xem thêm: Một số quy định của pháp luật về tội phạm công nghệ cao

    – Hợp đồng chuyển giao công nghệ được giao kết và thực hiện theo quy định của Luật này, , Bộ luật dân sự, Luật thương mại và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

    2. Nội dung hợp đồng chuyển giao công nghệ

    Điều 15 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2006 quy định: Các bên tham gia giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ có thể thỏa thuận về những nội dung sau đây:

    1) Tên hợp đồng chuyển giao công nghệ, trong đó ghi rõ tên công nghệ được chuyển giao;

    2) Đối tượng công nghệ được chuyển giao, sản phẩm do công nghệ tạo ra;

    3) Chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng công nghệ;

    4) Phương thức chuyển giao công nghệ;

    5) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

    Xem thêm: Phân biệt chuyển giao quyền yêu cầu và chuyển giao nghĩa vụ dân sự

    6) Giá, phương thức thanh toán;

    7) Thời điểm, thời hạn hiệu lực của hợp đồng;

    8) Khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong hợp đồng (nếu có);

    9) Kế hoạch, tiến độ chuyển giao công nghệ, địa điểm thực hiện chuyển giao công nghệ;

    10) Trách nhiệm bảo hành công nghệ được chuyển giao;

    11) Phạt vi phạm hợp đồng;

    12) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

    13) Pháp luật được áp dụng để giải quyết tranh chấp;

    Xem thêm: Phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng ô tô

    14) Cơ quan giải quyết tranh chấp;

    15) Các thoả thuận khác không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.

    3. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ 

    Theo quy định tại Điều 19 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2006:

    – Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này; trường hợp các bên không thỏa thuận về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm bên sau cùng hoàn tất thủ tục ký hợp đồng.

    – Hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao chỉ có hiệu lực sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ.

    4. Giá và phương thức thanh toán chuyển giao công nghệ (Điều 22  Luật Chuyển giao công nghệ năm 2006)

    – Giá thanh toán trong hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thoả thuận.

    Xem thêm: Thủ tục cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ

    – Việc thanh toán được thực hiện bằng một hoặc một số phương thức sau đây:

    a) Trả một lần hoặc nhiều lần bằng tiền hoặc hàng hoá;

    b) Chuyển giá trị công nghệ thành vốn góp vào dự án đầu tư hoặc vào vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

    c) Phương thức thanh toán khác do các bên thỏa thuận.

    3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng chuyển giao công nghệ

    1. Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển giao công nghệ (Điều 20  Luật Chuyển giao công nghệ năm 2006)

    – Bên giao công nghệ có các quyền:

    + Yêu cầu bên nhận công nghệ thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng;

    + Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến công nghệ được chuyển giao;

    Xem thêm: Thủ tục đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ

    + Được thanh toán đầy đủ theo quy định của hợp đồng và hưởng quyền, lợi ích khác theo thỏa thuận trong hợp đồng; hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật;

    + Yêu cầu bên nhận công nghệ áp dụng biện pháp khắc phục, bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên nhận công nghệ không thực hiện đúng nghĩa vụ quy định trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác;

    + Khiếu nại, khởi kiện vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật.

    – Bên giao công nghệ có các nghĩa vụ:

    + Bảo đảm quyền chuyển giao công nghệ là hợp pháp và không bị quyền của bên thứ ba hạn chế, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác;

    + Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng; bồi thường thiệt hại cho bên nhận công nghệ, bên thứ ba do vi phạm hợp đồng;

    + Giữ bí mật thông tin trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ theo yêu cầu của đối tác đàm phán;

    + Thông báo cho bên nhận công nghệ và áp dụng các biện pháp thích hợp khi phát hiện có khó khăn về kỹ thuật làm cho kết quả chuyển giao công nghệ không đạt yêu cầu quy định trong hợp đồng; bồi thường thiệt hại cho bên nhận công nghệ, bên thứ ba do không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng;

    Xem thêm: Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân cư trú

    + Làm thủ tục xin cấp phép chuyển giao công nghệ trong trường hợp chuyển giao từ Việt Nam ra nước ngoài công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao;

    + Không được thoả thuận về điều khoản hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của Luật cạnh tranh;

    + Thực hiện nghĩa vụ về tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

    2. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận công nghệ (Điều 21  Luật Chuyển giao công nghệ năm 2006)

    – Bên nhận công nghệ có các quyền:

    + Yêu cầu bên giao công nghệ thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng;

    + Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến công nghệ được chuyển giao;

    + Được thuê tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài  thực hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật;

    Xem thêm: Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật của tổ chức khoa học công nghệ

    + Yêu cầu bên giao công nghệ áp dụng các biện pháp khắc phục, bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên giao công nghệ không thực hiện đúng các nghĩa vụ quy định trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác;

    + Khiếu nại, khởi kiện vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật;

    + Hưởng ưu đãi theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

    – Bên nhận công nghệ có các nghĩa vụ:  

    + Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng; bồi thường thiệt hại cho bên giao công nghệ, bên thứ ba do vi phạm hợp đồng;

    + Giữ bí mật thông tin về công nghệ và các thông tin khác trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ theo yêu cầu của đối tác đàm phán;

    + Làm thủ tục xin cấp phép chuyển giao công nghệ trong trường hợp chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao;

    + Thực hiện nghĩa vụ về tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

    4. Thủ tục chấp thuận chuyển giao công nghệ

    Thủ tục chấp thuận chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao (Phụ lục II Nghị định 120/2014/NĐ-CP) được quy định tại Nghị định 133/2008/NĐ-CP, cụ thể:

    Trước hết, theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 133/2008/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp nhận hoặc chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

    – Đối với chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam: Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp nhận công nghệ phải có chức năng, nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến việc sử dụng công nghệ tiếp nhận; có đủ điều kiện cơ sở vật chất, nhân lực đủ trình độ để tiếp nhận, vận hành công nghệ một cách an toàn và phải chấp hành nghiêm chỉnh tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;

    – Đối với công nghệ chuyển giao từ Việt Nam ra nước ngoài: Tổ chức, cá nhân có nhu cầu chuyển giao công nghệ phải đảm bảo không gây phương hại đến lợi ích quốc gia.

    * Nộp hồ sơ:

    Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp nhận hoặc chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao đáp ứng được các yêu cầu trên gửi trực tiếp hồ sơ hoặc qua đường bưu điện đến Bộ Khoa học và Công nghệ để xin chấp thuận chuyển giao công nghệ.

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 133/2008/NĐ-CP Hồ sơ đề nghị chấp thuận chuyển giao công nghệ, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao bao gồm:

    – Đơn đề nghị chấp thuận chuyển giao công nghệ theo mẫu tại Phụ lục VII Nghị định 133/2008/NĐ-CP;

    – Văn bản về tư cách pháp lý của bên đề nghị: bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép phù hợp ngành nghề được hoạt động;

    – Tài liệu giải trình về công nghệ  theo mẫu tại Phụ lục VIII Nghị định 133/2008/NĐ-CP;

    – Tài liệu giải trình về việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 133/2008/NĐ-CP.

    * Xem xét và chấp thuận:

    Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Vụ Đánh giá, Thẩm định và Giám định Công nghệ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét và ra văn bản chấp thuận chuyển giao công nghệ. Trường hợp không chấp thuận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    5. Bản án sơ thẩm tranh chấp hợp đồng chuyển giao công nghệ

    Bản án số : 1929/ 2008/KDTM-ST ngày 16/10/ 2008

    V/v Tranh chấp hợp đồng chuyển giao công nghệ

    Trong các ngày 11 và 16 tháng 10 năm  2008, tại phòng xử án của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, đã xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 337/ 2008/TLST-KDTM ngày 25 tháng 5 năm  2008 về tranh chấp hợp đồng chuyển giao công nghệ theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1806/ 2008/QĐST-KDTM ngày 03 tháng 10 năm  2008 giữa các đương sự:

    Nguyên đơn : Ông  TRẦN AN X

    Địa chỉ : 165 đường Lò Hột, Phường 5, TX. Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh (Có mặt)

    Bị đơn : Bà TRẦN AN H– Chủ DNTN TNT

    Địa chỉ :

    Đại diện : Ông Trần M, GUQ ngày 25/7/ 2008 (Có mặt)

    Bảo vệ quyền lợi cho bị đơn : Luật sư Phạm P,

    Đoàn luật sư tỉnh Vĩnh Long

    NHẬN THẤY

    – Nguyên đơn trình bày :

    Ngày 22/3/ 2008, ông  Trần An X có ký hợp đồng chuyển giao công nghệ chế biến hột vịt bắc thảo cho Doanh nghiệp tư nhân TNT với giá trị chuyển giao là 40.000.000 đồng. Các bên đã tiến hành thử nghiệm đạt yêu cầu nhưng DNTN TNT không chịu thanh toán số tiền còn lại là 35.000.000 đồng (ông Phúc đã nhận ứng trước 5.000.000 đồng).

    Cac-quy-dinh-cua-phap-luat-ve-cai-tao-xe-co-gioi.JPG

    Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

    Do đó, ông Phúc khởi kiện yêu cầu DNTN TNT phải thanh toán tiếp số tiền còn lại của hợp đồng là 35.000.000 đồng.

    – Bị đơn trình bày :

    Xác nhận có ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ chế biến hột vịt bắc thảo với ông  Trần An X với trị giá 40.000.000 đồng, ông Phúc đã ứng trước 5.000.000 đồng và cũng đã tiến hành thử nghiệm. Tuy nhiên, DNTN TNT không đồng ý thanh toán tiếp số tiền còn lại của hợp đồng là 35.000.000 đồng vì kết quả thử nghiệm không đạt yêu cầu và ông Phúc cũng không đồng ý thử nghiệm lại theo đề nghị của DNTN TNT.

    Tòa án đã tiến hành hòa giải nhưng không thành, các bên đương sự vẫn giữ nguyên ý kiến.

    Tại phiên tòa hôm nay :

    –Nguyên đơn : Yêu cầu Chủ DNTN TNT phải thanh toán số tiền còn nợ của hợp đồng chuyển giao công nghệ ngày 22/3/ 2008 là 35.000.000 đồng.

    – Bị đơn: Không đồng ý thanh toán tiếp cho nguyên đơn số tiền còn lại của hợp đồng là 35.000.000 đồng vì kết quả thử nghiệm không đạt yêu cầu

    – Ý kiến của Luật sư bảo vệ quyền lợi cho bị đơn :

    + Các bên đã cùng kiểm tra kết quả thử nghiệm, kết quả không đạt (so với thành phẩm của một cơ sở khác).

    + Lẽ ra, DNTN TNT có quyền đòi lại số tiền đã ứng trước (5.000.000 đồng) nhưng vì thiện chí, DNTN TNT không yêu cầu ông Phúc phải trả lại.

    + Hợp đồng chuyển giao công nghệ giữa hai bên có thể bị vô hiệu vì ông Phúc có thể đã sử dụng công nghệ thuộc quyền sở hữu của người khác mà không được phép. Nếu hợp đồng bị vô hiệu thì ông Phúc cũng không có quyền đòi thanh tóan số tiền còn lại của hợp đồng.

    + Đề nghị Hội đồng xét xử bác yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

    XÉT THẤY

    Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định :

    1. Về thẩm quyền giải quyết vụ án :

    Đây là tranh chấp về kinh doanh, thương mại (chuyển giao công nghệ) giữa các cá nhân đều có mục đích lợi nhuận, bị đơn có địa chỉ kinh doanh và cư trú tại TPHCM. Vì vậy, căn cứ vào khoản 2, Điều 29, khoản 1 Điều 34, khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự; vụ tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân TPHCM theo thủ tục tố tụng dân sự.

    2. Về thời hiệu khởi kiện :

    Ngày 22/3/ 2008, các bên ký hợp đồng. Đầu tháng 5/ 2008, phát sinh tranh chấp. Ngày 04/5/ 2008, nguyên đơn đã nộp đơn khởi kiện đến Tòa án.

    Căn cứ vào điểm a, khoản 3, Điều 159 Bộ luật tố tụng dân sự, nguyên đơn đã làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án trong thời hạn quy định (2 năm kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị xâm phạm), do đó, cần được chấp nhận thụ lý để giải quyết.

    3. Về nội dung tranh chấp :

    Xét yêu cầu của nguyên đơn đòi Chủ DNTN TNT phải thanh toán số tiền còn nợ của hợp đồng chuyển giao công nghệ ngày 22/3/ 2008 là 35.000.000 đồng:

    Căn cứ vào hợp đồng chuyển giao công nghệ ngày 22/3/ 2008 giữa ông  Trần An X và DNTN TNT do bà Trần An H làm chủ (bà Phạm Thị Kim Anh đại diện ký hợp đồng) và lời khai nhận của các bên đương sự tại phiên tòa thì ông  Trần An X có chuyển giao công nghệ chế biến trứng vịt bắc thảo cho DNTN TNT với giá thỏa thuận là 40.000.000 đồng, ông Phúc đã nhận ứng trước 5.000.000 đồng. Các bên cũng đã thống nhất xác nhận:

    Từ ngày 18 đến ngày 28 tháng 3 năm  2008, ông Phúc đã tiến hành chuyển giao công nghệ cho DNTN TNT bằng việc chế biến thử nghiệm 10 ổ trứng vịt bắc thảo với sự chứng kiến của đại diện DNTN TNT. Việc thử nghiệm đã hoàn tất và các bên đã tiến hành kiểm tra kết quả thử nghiệm. Tuy nhiên, tại thời điểm này, bắt đầu phát sinh tranh chấp vì hai bên không thống nhất ý kiến đánh giá kết quả thử nghiệm: ông Phúc cho rằng kết quả đã đạt yêu cầu (5/10), còn DNTN TNT cho rằng không đạt (chỉ đạt 2/5). Ông Phúc yêu cầu niêm phong chờ giải quyết nhưng DNTN TNT không đồng ý và đã tự đem tiêu hủy toàn bộ sản phẩm thử nghiệm (10 ổ trứng vịt) mà không có sự đồng ý và cũng không có sự chứng kiến của ông Phúc hoặc đại diện chính quyền địa phương hoặc cơ quan chức năng.

    Lẽ ra, sau khi được chuyển giao công nghệ, nếu có khiếu nại về chất lượng sản phẩm thử nghiệm (nghĩa là khiếu nại về hiệu quả của công nghệ) thì DNTN TNT phải có trách nhiệm lưu giữ kết quả thử nghiệm để nhờ cơ quan chuyên môn giám định hoặc khởi kiện ra Tòa án để Tòa án trưng cầu giám định nhưng DNTN TNT lại đơn phương tiêu hủy toàn bộ kết quả thử nghiệm mà không có lý do chính đáng (DNTN TNT cho rằng do lo sợ dịch cúm gia cầm và ô nhiễm môi trường là không có cơ sở vì trứng nguyên liệu do chính DNTN TNT cung cấp, phải bảo đảm không nhiễm vi rút trước khi đưa vào thử nghiệm, và việc ô nhiễm môi trường phải có cơ quan y tế xác nhận mới có cơ sở). Trong quá trình chuẩn bị xét xử vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay, các bên đương sự không yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định công nghệ đã được chuyển giao theo hợp đồng.

    Do đó, khiếu nại của DNTN TNT cho rằng kết quả thử nghiệm không đạt là không có cơ sở để được chấp nhận. Yêu cầu của ông  Trần An X phù hợp với quy định của pháp luật tại các điều 292 và 297 Luật thương mại năm 2005; Điều 412 “Bộ luật dân sự năm 2015”, nên có cơ sở để được chấp nhận

    4. Về án phí:

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 131 Bộ luật tố tụng dân sự và các điều 15, 18 và 19 Nghị định số 70/CP ngày 12/6/1997 của Chính phủ về án phí, lệ phí Tòa án :

    – Chủ DNTN TNT phải chịu án phí sơ thẩmtrên số tiền phải trả cho ông  Trần An X.

    – Ông  Trần An X không phải chịu án phí nên được nhận lại toàn bộ số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

    Vì các lẽ trên,

    QUYẾT ĐỊNH

    Áp dụng các điều 292 và 297 Luật thương mại năm 2005; Điều 412 “Bộ luật dân sự năm 2015”; Điều 79 Bộ luật tố tụng dân sự;

    1.Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bà Trần An H– Chủ DNTN TNT, phải thanh toán cho ông  Trần An X số tiền còn nợ của hợp đồng chuyển giao công nghệ ngày 22/3/ 2008 giữa hai bên là 35.000.000 đ (ba mươi lăm triệuđồng).

    2. Về án phí :

    – Bà Trần An H phải chịu án phí sơ thẩm là 1.750.000 đ ( một triệu bảy trăm năm chục ngàn đồng).

    – Ông  Trần An X không phải chịu án phí nên được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 875.000đồng (theo Biên lai thu tiền số 002029 ngày 23 tháng 5 năm  2008 của Thi hành án dân sự TPHCM).

    3. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của ông  Trần An X, nếu bà Trần An H không chịu thanh toán số tiền nói trên thì còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước qui định tương ứng với thời gian chưa thi hành án.

    1. Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án./.

    Bài viết được thực hiện bởi Luật gia Lê Thị Oanh

    Chức vụ: Chuyên viên tư vấn

    Lĩnh vực tư vấn: Hành chính - Tố tụng hành chính, Hình sự - Tố tụng hình sự, Dân sự - Tố tụng dân sự

    Trình độ đào tạo: Cử nhân luật học

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 2 năm

    Tổng số bài viết: 130 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn có thể tham khảo các bài viết khác có liên quan của Luật Dương Gia:

    - Điều kiện thành lập, đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ
    - Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ
    - Đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
    - Chủ thể và đối tượng của hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
    - Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
    - Thủ tục cấp giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao cho tổ chức
    Xem thêm
    5.0
    01

    Tags:

    Chuyển giao công nghệ

    Công nghệ

    Hợp đồng chuyển giao

    Hợp đồng chuyển giao công nghệ

    Khái quát

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Các tin cùng chuyên mục
    Điều kiện, thủ tục hồ sơ, các nội dung được quảng cáo trong thang máy
    Luật sư tư vấn pháp luật kinh doanh thương mại qua điện thoại
    Tập quán thương mại quốc tế là gì? Áp dụng tập quán thương mại quốc tế?
    So sánh hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh
    Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng cạnh tranh
    Hàng hóa cung cấp nội địa có cần giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa?
    Mua bán hàng hóa quốc tế là gì? Giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế
    Xử phạt khi vận chuyển, kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc
    Các tin mới nhất
    Người công tác trong lực lượng vũ trang sinh con thứ ba có bị kỷ luật không?
    Thoái vốn nhà nước trong công ty cổ phần
    Chủ tịch nước là gì? Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch nước như thế nào?
    Công an nhân dân là gì? Lực lượng Công an nhân dân Việt Nam gồm lực lượng nào?
    Thu nhập bình quân đầu người GDP là gì? Công thức và cách tính GDP bình quân đầu người?
    Mã số bảo hiểm xã hội là gì? Cách tra cứu thông tin mã số BHXH nhanh nhất?
    Đơn vị trực thuộc là gì? Phân biệt các đơn vị phụ thuộc theo Luật Doanh nghiệp?
    Đất chuyên dùng là gì? Quy định về đất chuyên dùng theo Luật đất đai?
    Tìm kiếm tin tức
    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký logo công ty, thương hiệu độc quyền
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    Tin liên quan
    Tin liên quan
    Thời điểm chuyển giao quyền sở hữu (QSH) hàng hóa theo qui định của pháp luật
    16/02/2020
    Một số quy định của pháp luật về tội phạm công nghệ cao
    18/01/2020
    Phân biệt chuyển giao quyền yêu cầu và chuyển giao nghĩa vụ dân sự
    18/01/2020
    Phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng ô tô
    17/01/2020
    Tải mẫu và hướng dẫn soạn thảo hợp đồng chuyển giao công nghệ
    26/09/2020
    Lý giải lý do thay đổi cơ cấu, công nghệ sản xuất hoặc vì lý do kinh tế
    27/10/2020
    Nghị định 74/2017/NĐ-CP quy định về Khu Công nghệ cao Hòa Lạc
    10/10/2020
    Chuyển giao công nghệ là gì? Quy định về chuyển giao công nghệ?
    30/09/2020
    Quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
    16/10/2020
    Thủ tục thành lập tổ chức khoa học công nghệ
    11/08/2015