Việc tạt sơn, tạt chất bẩn vào nhà người khác là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng. Trường hợp tạt sơn, chất bẩn vào nhà người khác để đòi nợ thì bị xử phạt như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Xử phạt khi tạt sơn, chất bẩn vào nhà người khác để đòi nợ:
Đòi nợ thực tế có rất nhiều phương pháp, trường hợp người cho vay có hành vi tạt sơn, chất bẩn vào nhà người khác để đòi nợ là hành vi vi phạm pháp luật, không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến gia đình, tài sản của người nợ mà còn ảnh hưởng đến an ninh trật tự xã hội.
Với hành vi trên tùy vào hậu quả sẽ chịu chế tài xử phạt vi phạm hành chính hoặc sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gây rối trật tự công cộng hoặc nếu có hậu quả gây hư hỏng tài sản của người khác thì có thể bị truy cứu về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác. Cụ thể như sau:
1.1. Xử phạt vi phạm hành chính:
Căn cứ điểm e khoản 4 Điều 7 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định hành vi gây rối trật tử công cộng sẽ bị xử phạt như sau:
– Đối tượng thực hiện hành vi đổ, ném chất thải, chất bẩn, hóa chất, gạch, đất, đá, cát hoặc vật khác vào nhà ở, nơi ở, vào người, đồ vật, tài sản của người khác, vào trụ sở cơ quan, tổ chức, nơi làm việc, nơi sản xuất, kinh doanh, mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu: xử phạt từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng.
Ngoài ra, căn cứ điểm a khoản 2 Điều 15 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức sẽ bị phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng.
Bên cạnh việc bị phạt tiền như trên, người có hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, đồng thời buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu khi có hành vi vi phạm.
1.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự:
* Tội gây rối trật tự công cộng:
– Khung 1: phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
Đối tượng có hành vi gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; hoặc trường hợp đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đó hoặc đã bị kết án về tội gây rối trật tự công cộng, chưa được xóa án tích mà vẫn còn bị vi phạm.
– Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Thực hiện hành vi có tổ chức.
+ Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách.
+ Gây hậu quả cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng.
+ Có hành vi xúi giục người khác gây rối.
+ Có hành vi hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng.
+ Tái phạm nguy hiểm.
* Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản (Điều 178 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017):
– Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
Đối tượng có hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp gồm:
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi nêu trên.
+ Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn tiếp tục vi phạm.
+ Gây hậu quả ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
+ Phá hoại tài sản mà tài sản đó là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
+ Tài sản là di vật, cổ vật.
– Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Thực hiện hành vi có tổ chức.
+ Gây hậu quả làm thiệt hại đến tài sản của người khác trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng.
+ Tài sản là bảo vật quốc gia.
+ Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác để phá hoại tài sản của người khác.
+ Thực hiện hành vi với mục đích để che giấu tội phạm.
+ Vì lý do công vụ của người bị hại.
+ Tái phạm nguy hiểm.
– Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
Thực hiện hành vi gây hậu quả làm thiệt hại cho tài sản của người khác giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
– Phạt tù từ 10 năm đến 20 năm:
Thực hiện hành vi gây hậu quả làm thiệt hại cho tài sản của người khác giá trị từ 500 triệu đồng trở lên.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
2. Trách nhiệm dân sự khi tạt sơn, chất bẩn vào nhà người khác để đòi nợ:
Khi thực hiện hành vi vi phạm, ngoài việc chịu chế tài xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì người thực hiện hành vi vi phạm phải có trách nhiệm bồi thường dân sự.
Về trách nhiệm bồi thường dân sự, theo quy định tại Điều 584 Bộ luật dân sự năm 2015, căn cứ để phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại bao gồm:
– Phải có hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác.
– Có gây ra thiệt hại.
Căn cứ Điều 589 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi tài sản bị xâm phạm như sau:
– Đối với tài sản đã bị làm hủy hoại hoặc hư hỏng, phải đền bù lại tài sản cùng loại.
– Đền bù phần lợi ích chính đáng gắn với việc sử dụng, khai thác bị mất hoặc bị giảm sút khi tài sản bị hủy hoại, hỏng hóc.
– Trường hợp bên bị hại phải bỏ tiền ra để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại, ví dụ như chi phí để dập lửa khi bị cháy rừng, hay chi phí để trồng lại số cây trên rừng đã bị cháy,… thì người thực hiện hành vi vi phạm phải có trách nhiệm đền bù khoản chi phí đó.
– Ngoài ra, trên thực tế có những thiệt hại nào thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Do đó, nếu như đối tượng có hành vi tạt sơn, tạt chất bẩn vào nhà người khác thì còn phải chịu trách nhiệm bồi thường dân sự nếu như có thiệt hại xảy ra và phải khôi phục lại tình trạng như ban đầu.
3. Tố cáo người tạt sơn, chất bẩn vào nhà người khác để đòi nợ:
Trường hợp có chứng cứ chứng minh về việc có người tạt sơn hoặc chất bẩn vào nhà mình, bạn có quyền làm đơn tố cáo gửi đến cơ quan có thẩm quyền, trình tự như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
– Đơn tố cáo trình bày đầy đủ thông tin của sự việc.
– Giấy tờ tùy thân gồm chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân (bản sao).
– Bằng chứng chứng minh kèm theo như: văn bản có chữ ký và xác nhận của những người làm chứng; ghi âm, ghi hình,…
Bước 2: Nộp đơn tố cáo:
Theo Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, các cơ quan Nhà nước sau đây sẽ có thẩm quyền tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm của người dân:
– Cơ quan điều tra.
– Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
– Viện kiểm sát các cấp.
– Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an…
Do đó để nhanh và thuận tiện nhất, cá nhân có thể lựa chọn nộp đơn đến cơ quan Công an (Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an… ) nơi xảy ra sự việc ngay lúc đó.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2021.
Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.