Có thể nói, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù là việc mà người đang chấp hành hình phạt tù sẽ được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt đó khi họ thuộc vào một số trường hợp nhất định. Vậy pháp luật hiện nay quy định như thế nào về thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù?
Mục lục bài viết
1. Thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù:
1.1. Các đối tượng được áp dụng tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù:
Có thể nói, pháp luật hiện nay đã có những quy định cụ thể về các đối tượng được áp dụng chế định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù. Cụ thể căn cứ theo quy định tại Điều 68 của Bộ luật hình sự năm 2015 có quy định về việc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, cụ thể sẽ áp dụng cho một số đối tượng sau đây:
Đối tượng được xác định là người đang chấp hành hình phạt tù theo bản án có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà thuộc một trong các trường hợp căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 67 của Bộ luật hình sự năm 2015, thì có thể được áp dụng chế định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù. Theo đó, khoản 1 Điều 67 Bộ luật hình sự năm 2015 có quy định một số trường hợp sau đây:
– Người bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được phục hồi sẽ tiếp tục chấp hành hình phạt tù;
– Phụ nữ có thai hoặc đối tượng được xác định là phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì sẽ được hoãn chấp hành hình phạt tù cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
– Các đối tượng được xác định là người lao động duy nhất trong gia đình, và nếu như các đối tượng này phải đi chấp hành hình phạt tù theo bản án đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì gia đình họ sẽ gặp hoàn cảnh khó khăn đặc biệt, khi đó thì các đối tượng này sẽ được hoãn chấp hành hình phạt tù đến 01 năm, trừ trường hợp các đối tượng đó bị kết án về các tội xâm phạm đến an ninh quốc gia hoặc các tội phạm khác theo quy định của pháp luật hình sự được xác định là loại tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
– Các đối tượng bị kết án về tội ít nghiêm trọng, xuất phát từ nhu cầu công vụ thì sẽ được hoãn đến 01 năm.
Ngoài ra có thể thấy, pháp luật hiện nay có ghi nhận rằng thời gian tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù sẽ không được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù trên thực tế. Như vậy các đối tượng thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù theo quy định của pháp luật.
1.2. Thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù:
Trước hết, căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Luật Thi hành án hình sự năm 2019, có ghi nhận về thẩm quyền đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thuộc về các chủ thể sau đây:
+ Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng;
+ Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
+ Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu.
Vậy câu hỏi đặt ra, khi có đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù của các chủ thể nêu trên, thì cơ quan nào sẽ có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù trên thực tế? Có thể căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, cụ thể như sau:
– Quyết định hoãn chấp hành án phạt tù;
– Quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;
Như vậy, thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù thuộc về chánh án hoặc phó chánh án tòa án nhân dân cấp tỉnh. Hay nói cách khác, chỉ có Chánh án, phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi người đang chấp hành án mới có quyền cho tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
2. Thủ tục, trình tự tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù:
Căn cứ theo quy định tại Điều 37 Luật thi hành án hình sự 2019, thì quá trình tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù sẽ phải trải qua một số giai đoạn cơ bản như sau:
Bước 1: Cơ quan có thẩm quyền nơi phạm nhân đang chấp hành án sẽ phải có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù theo quy định của pháp luật và chuyển cho tòa án có thẩm quyền để xem xét và đưa ra quyết định chính thức.
Bước 2: Trong thời gian bẩy ngày làm việc được tính kể từ ngày nhận bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ về việc đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đối với các chủ thể là pháp nhân, thì các chủ thể có thẩm quyền như phân tích ở trên là chánh án tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc chánh án tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành hình phạt tù sẽ tiến hành xem xét và đưa ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù trên thực tế. Đối với trường hợp không đồng ý với đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù thì khi đó, chủ thể có thẩm quyền đó là chánh án tòa án phải trả lời bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và các cơ quan đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, trong đó nêu rõ lý do chính đáng.
Bước 3: Tiếp nhận người tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù theo quy định của pháp luật. Trại giam hoặc trại tạm giam hoặc cơ quan thi hành án hình sự trực thuộc công an cấp huyện đang quản lý người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù sẽ tổ chức giao người được tạm đình chỉ cho chủ thể có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp xã phường nơi người đó cư trú. Và thân nhân của người tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù sẽ có trách nhiệm tiếp nhận người được tạm đình chỉ theo đúng quy định của pháp luật. trong thời hạn 03 ngày làm việc được tính kể từ ngày nhận được quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù của chủ thể có thẩm quyền, thì cơ quan thi hành án hình sự trực thuộc công an cấp huyện hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù sẽ có trách nhiệm lập hồ sơ thi hành quyết định tạm đình chỉ của chủ thể có thẩm quyền.
Bước 4: Tiến hành hoạt động quản lý người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù. Theo đó thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm đình chỉ về cư trú hoặc đơn vị quân đội được giao nhiệm vụ quản lý người tạm đình chỉ sẽ có trách nhiệm và nghĩa vụ trong việc theo dõi và giám sát người được tạm đình chỉ để đảm bảo rằng người đó không rời khỏi nơi cư trú và không rời khỏi nơi làm việc. Tiến hành hoạt động triệu tập người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù để yêu cầu báo cáo việc chấp hành pháp luật trong thời gian tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù. Bên cạnh đó thì hàng tháng các chủ thể có thẩm quyền cũng cần phải báo cáo cho cơ quan thi hành án hình sự thuộc công an cấp huyện hoặc cơ quan thi hành án hình sự thuộc cấp quân khu về việc quản lý người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù theo quy định của pháp luật.
3. Quy định về việc bàn giao người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù:
Căn cứ theo quy định tại Điều 37 của Luật thi hành án hình sự năm 2019 có ghi nhận về việc bàn giao người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, cụ thể như sau:
– Trại giam hoặc trại tạm giam hoặc cơ quan thi hành án hình sự thuộc công an cấp cứu hiện đang quản lý người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù theo quy định của pháp luật sẽ phải giao người đó cho chủ thể có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp xã phường nơi người đó cư trú hoặc đơn vị quân đội có trách nhiệm quản lý người đó, ngoài ra thì thân nhân của người tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù sẽ có trách nhiệm tiếp nhận người tạm đình chỉ theo quy định của pháp luật;
– Đối với trường hợp người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng đang phải tiến hành hoạt động điều trị tại bệnh viện của các trại giam và các trại tạm giam hoặc cơ quan thi hành án hình sự thuộc công an cấp huyện thì sẽ phải giao người đó cho thân nhân của họ tại bệnh viện, sau đó thì các chủ thể có thẩm quyền sẽ cần phải tiến hành hoạt động lập biên bản giao người đồng thời gửi biên bản đó cho cơ quan thi hành án hình sự thuộc công an cấp huyện hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần phải có trách nhiệm và nghĩa vụ trong việc phối hợp với thân nhân của người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù để theo dõi và quản lý người đó trong thời gian tạm đình chỉ và thời gian người đó điều trị tại bệnh viện. Trường hợp người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù tiến hành hoạt động xuất viện thì cơ quan có thẩm quyền cần phải giao người tạm đình chỉ cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú hoặc các đơn vị quân đội có trách nhiệm quản lý.
Như vậy thì có thể thấy, các trại giam hoặc các trại tạm giam hoặc các cơ quan thi hành án hình sự thuộc công an cấp huyện đang quản lý người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù sẽ phải tiến hành hoạt động tổ chức giao người được tạm đình chỉ cho chủ thể có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp xã phường nơi người đó về cư trú hoặc các đơn vị quân đội được giao quản lý người đó theo đúng quy định của pháp luật.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Hình sự năm 2015;
– Luật Thi hành án hình sự năm 2019.