Viên chức là chủ thể làm việc cho cơ quan sự nghiệp công lập. Quan hệ lao động giữa viên chức và cơ quan sự nghiệp công lập được xác lập bằng hợp đồng làm việc. Vậy quy định về việc chấm dứt hợp đồng với viên chức nuôi con dưới 36 tháng như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Chấm dứt hợp đồng với viên chức nuôi con dưới 36 tháng:
1.1. Cơ quan, tổ chức có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức hay không?
– Điều 29 Luật viên chức 2019 quy định về việc đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau:
+ Viên chức có 02 năm liên tiếp bị phân loại đánh giá ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ;
+ Viên chức bị buộc thôi việc theo quy định.
+ Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục. Khi sức khỏe của viên chức bình phục thì được xem xét để ký kết tiếp hợp đồng làm việc;
+ Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ làm cho đơn vị sự nghiệp công lập buộc phải thu hẹp quy mô, khiến vị trí việc làm mà viên chức đang đảm nhận không còn;
+ Khi đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
– Theo quy định tại Khoản 3 Điều 29 Luật viên chức 2019, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập không được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau:
+ Trường hợp 1: Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn, đang điều trị bệnh nghề nghiệp theo quyết định của cơ sở chữa bệnh, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
+ Trường hợp 2: Viên chức đang nghỉ hàng năm, nghỉ về việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cho phép;
+ Trường hợp 3: Viên chức nữ đang trong thời gian có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động.
– Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.
– Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
+ Trường hợp 1: Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;
+ Trường hợp 2: Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;
+ Trường hợp 3: Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;
+ Trường hợp 4: Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;
+ Trường hợp 5: Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;
+ Trường hợp 6: Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.
Theo quy định tại điều luật này, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập không được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức đang trong thời gian có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động.
1.2. Quy định về việc chấm dứt hợp đồng với viên chức nuôi con dưới 36 tháng:
Theo quy định của Luật viên chức 2019, đơn vị sự nghiệp công lập không được chấm dứt hợp đồng với viên chức nuôi con dưới 36 tháng.
Việc chấm dứt hợp đồng giữa đơn vị sự nghiệp công lập với viên chức nuôi con dưới 36 tháng chỉ được diễn ra khi:
+ Viên chức nuôi con dưới 36 tháng tuổi là chủ thể đơn phương chấm dứt
+ Đơn vị sự nghiệp công lập và viên chức nuôi con dưới 36 tháng tuổi đồng thuận về việc chấm dứt
+ Khi đơn vị sự nghiệp công lập ngừng hoạt động thì mới được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với viên chức nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
2. Quy định của pháp luật về việc thay đổi nội dung, ký kết tiếp, tạm hoãn và chấm dứt hợp đồng làm việc:
Điều 28 Luật viên chức 2019 quy định về việc thay đổi nội dung, ký kết tiếp, tạm hoãn và chấm dứt hợp đồng làm việc như sau:
– Trong quá trình thực hiện hợp đồng làm việc, nếu một bên có yêu cầu thay đổi nội dung hợp đồng làm việc thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc. Khi đã chấp thuận thì các bên tiến hành sửa đổi, bổ sung nội dung liên quan của hợp đồng làm việc. Trong thời gian tiến hành thoả thuận, các bên vẫn phải tuân theo hợp đồng làm việc đã ký kết. Trường hợp không thoả thuận được thì các bên tiếp tục thực hiện hợp đồng làm việc đã ký kết hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng làm việc.
– Đối với hợp đồng làm việc xác định thời hạn, trước khi hết hạn hợp đồng làm việc 60 ngày, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ vào nhu cầu của đơn vị, trên cơ sở đánh giá khả năng hoàn thành nhiệm vụ của viên chức, quyết định ký kết tiếp hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức.
– Việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng làm việc, chấm dứt hợp đồng làm việc được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
– Khi viên chức chuyển công tác đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì chấm dứt hợp đồng làm việc và được giải quyết các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
– Khi viên chức được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ được pháp luật quy định là công chức tại đơn vị sự nghiệp công lập hoặc có quyết định nghỉ hưu thì hợp đồng làm việc đương nhiên chấm dứt.
3. Nội dung và hình thức của hợp đồng làm việc giữa viên chức với đơn vị sự nghiệp công lập:
– Hợp đồng làm việc giữa viên chức và đơn vị sự nghiệp công lập có những nội dung chủ yếu sau đây:
+ Tên, địa chỉ của đơn vị sự nghiệp công lập và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
+ Họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người được tuyển dụng. Đối với trường hợp người được tuyển dụng là người dưới 18 tuổi thì phải có họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người đại diện theo pháp luật của người được tuyển dụng;
+ Công việc hoặc nhiệm vụ, vị trí việc làm và địa điểm làm việc;
+ Quyền và nghĩa vụ của các bên;
+ Loại hợp đồng, thời hạn và điều kiện chấm dứt của hợp đồng làm việc;
+ Tiền lương, tiền thưởng và chế độ đãi ngộ khác (nếu có);
+ Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi;
+ Chế độ tập sự (nếu có);
+ Điều kiện làm việc và các vấn đề liên quan đến bảo hộ lao động;
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
+ Hiệu lực của hợp đồng làm việc;
+ Các cam kết khác gắn với tính chất, đặc điểm của ngành, lĩnh vực và điều kiện đặc thù của đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không trái với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Hợp đồng làm việc được ký kết bằng văn bản giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập với người được tuyển dụng làm viên chức và được lập thành ba bản, trong đó một bản giao cho viên chức.
– Đối với các chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật do cấp trên của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập bổ nhiệm thì trước khi ký kết hợp đồng làm việc phải được sự đồng ý của cấp đó.
Thực tế, hợp đồng làm việc là sự thỏa thuận của viên chức với đơn vị sự nghiệp công lập về quá trình làm việc. Cũng giống quan hệ hệ lao động thông thường khác, hợp đồng làm việc có hai loại, là hợp đồng làm việc xác định thời hạn và hợp đồng làm việc không xác định thời hạn. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người trúng tuyển vào viên chức. 2. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với trường hợp đã thực hiện xong hợp đồng làm việc xác định thời hạn và trường hợp cán bộ, công chức chuyển thành viên chức theo quy định.
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Luật viên chức 2019.