Xã hội ngày càng phát triển, các loại hình thương mại, dịch vụ xuất hiện ngày càng nhiều, đặc biệt là tại các thành phố lớn. Tại các thành phố lớn, khi mật độ dân số cao, diện tích đất ở thu hẹp, số lượng chung cư cao tầng được xây dựng lên ngày càng nhiều. Dưới đây là bài phân tích về quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn thiết kế chung cư cao tầng.
Mục lục bài viết
- 1 1. Thực trạng xây dựng chung cư cao tầng tại nước ta hiện nay:
- 2 2. Ý nghĩa, vai trò của chung cư cao tầng:
- 3 3. Quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn thiết kế chung cư cao tầng:
- 3.1 3.1. Quy định mà Nhà nước về chiều cao tầng nhà chung cư:
- 3.2 3.2. Quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn về diện tích căn hộ:
- 3.3 3.3. Quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn về chiếu sáng chung cư:
- 3.4 3.4. Quy định của Nhà nước về hành lang chung cư:
- 3.5 3.5. Quy định của Nhà nước về thang máy chung cư:
- 3.6 3.6. Quy định của Nhà nước về tầng hầm, bãi đậu xe của chung cư:
- 3.7 3.7. Quy định của Nhà nước về phòng cháy chữa cháy chung cư:
- 3.8 3.8. Quy định của Nhà nước về xử lý nước thải, cấp thoát nước:
1. Thực trạng xây dựng chung cư cao tầng tại nước ta hiện nay:
– Hiện nay, tại các thành phố lớn, mật độ dân số ngày càng tăng. Các loại hình kinh doanh xuất hiện ngày càng nhiều. Điều này đặt ra dấu hỏi và bài toán lớn về chỗ ở cho người dân. Một trong những giải pháp hữu hiệu cho vấn đề này là xây dựng hệ thống chung cư cao tầng.
– Số lượng người dân đổ về các thành phố lớn để học tập và làm việc ngày càng nhiều. Trong khi đó, diện tích đất ngày càng tăng lên. Nếu không xây dựng chung cư cao tầng, vấn đề về chỗ ở của người dân sẽ không bao giờ tìm được phương hướng giải quyết sao cho phù hợp với thực tiễn khách quan.
– Tại các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, số lượng các chung cư cao tầng xuất hiện ngày càng nhiều. Đến hai thành phố trung tâm của Việt Nam này, người ta sẽ thấy rất nhiều chung cư cao tầng được xây dựng lên.
2. Ý nghĩa, vai trò của chung cư cao tầng:
Chung cư cao tần có vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
– Nó giúp giải quyết được bài toán khó về tình hình dân cư tại các thành phố lớn, đáp ứng nhu cầu về chỗ ở của người dân.
– Xây dựng chung cư cao tầng giúp tiết kiệm đất cho các thành phố lớn. Nguồn đất dư sẽ dùng để phục vụ cho các mục đích phát triển kinh tế đất nước.
– Chung cư cao tầng tạo nên mỹ quan đô thị, hình ảnh đẹp cho sự phát triển sôi động tại các thành phố lớn của nước ta.
– Chung cư cao tầng giúp người dân có chỗ ở “an cư lập nghiệp”, có điều kiện thuận lợi để phát triển tại các thành phố trung tâm.
3. Quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn thiết kế chung cư cao tầng:
Như những phân tích ở trên, hiện nay, việc xây dựng chung cư cao tầng tại nước ta ngày càng phổ biến. Để đảm bảo những quy chuẩn về an toàn xây dựng, cảnh quan đô thị, Nhà nước đã đưa ra những quy định cụ thể về rõ ràng về tiêu chuẩn thiết kế chung cư cao tầng. Cụ thể như sau:
3.1. Quy định mà Nhà nước về chiều cao tầng nhà chung cư:
Hiện nay, Nhà nước không đưa ra quy chuẩn cụ thể về chiều cao tối đa khi xây dựng chung cư, mà chỉ đưa ra quy định về chiều cao tối thiểu. Chiều cao tối thiểu của tầng nhà chung cư được quy định như sau:
+ Với phòng ở: chiều cao tối thiểu không thấp hơn 3 mét.
+ Với phòng bếp, vệ sinh: Chiều cao tối thiểu không thấp hơn 2,4 mét.
+ Với tầng hầm, tầng nửa hầm và tầng kỹ thuật: Chiều cao tối thiểu không thấp hơn 2 mét.
+ Đối với các phòng ở trong ký túc xá sử dụng giường tầng, chiều cao thông thủy không nhỏ hơn 3,3m; chiều rộng thông thủy của phòng không được nhỏ hơn 3,3m.
+ Tầng lửng không được tính vào số tầng công trình. Tầng tum không vượt quá 30% diện tích sàn mái, tầng lửng không vượt quá 65% diện tích tầng bên dưới.
3.2. Quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn về diện tích căn hộ:
+ Tiêu chuẩn về diện tích căn hộ đã được quy định một cách cụ thể và rõ ràng trong Thông tư số 21/2019/TT-BXD ngày 31/12/2019 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư. Theo đó, diện tích sử dụng tối thiểu của căn hộ chung cư không được nhỏ hơn 25m2 (phòng ngủ 9m2) và có tối thiểu 01 phòng ở, 01 khu vệ sinh. Diện tích tối thiểu của căn hộ chung cư không nhỏ hơn 25m2.
+ Trong trường hợp dự án nhà ở thương mại, việc xây dựng chung cư phải đảm bảo tỷ lệ căn hộ chung cư có diện tích nhỏ hơn 45m2 không vượt quá 25% tổng số căn hộ chung cư của dự án.
3.3. Quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn về chiếu sáng chung cư:
+ Nhà nước cho phép một phòng của chung cư không có chiếu sáng tự nhiên đối với căn hộ có 2 phòng đến 3 phòng ngủ.
+ Đối với căn hộ có từ 4 phòng trở lên, chủ đầu tư được phép thiết kế hai phòng không có chiếu sáng tự nhiên.
+ Đối với các phòng từ tầng 9 trở lên, cửa sổ chỉ được làm cửa lật hoặc cửa trượt.
+ Đối với căn hộ không có ban công hoặc logia, phải bố trí tối thiểu một cửa sổ ở tường mặt ngoài nhà có kích thước lỗ mở thông thủy không nhỏ (600 x 600)mm nhằm phục vụ cho công tác cứu nạn, cứu hộ.
3.4. Quy định của Nhà nước về hành lang chung cư:
Thông tư
+ Đối với các căn hộ cao cấp, hành lang căn hộ phải đạt tối thiểu 1,8 m.
+ Đối với các loại căn hộ hạng B thì hành lang căn hộ tối thiểu phải rộng 1,5 m.
+ Hành lang chung cư phải có hệ thống camera an ninh giám sát nghiêm ngặt mỗi hành lang, bảo vệ các lối ra vào 24/24h.
3.5. Quy định của Nhà nước về thang máy chung cư:
+ Đối với chung cư từ 6 tầng trở lên, Nhà nước quy định phải có ít nhất 1 thang máy, còn chung cư có từ 9 tầng trở lên phải có từ 2 tháng máy.
+ Đối với nhà chung cư cao hơn 50m, bắt buộc trong mỗi khoang cháy cần phải có thang máy để đảm bảo cho quá trình phòng cháy chữa cháy.
+ Thông thường, mỗi thang máy có sức nâng không nhỏ hơn 400kg. Tuy nhiên, nếu căn hộ chung cư nào có 1 thang máy thì phải lắp thang có sức nâng không nhỏ hơn 600kg.
+ Chiều rộng của thang máy chở người cần được bố trí sao cho phù hợp với tiêu chuẩn. Đồng thời, thang máy cũng phải trang bị đầy đủ các chức năng, thiết bị cứu hộ khi xảy ra sự cố.
3.6. Quy định của Nhà nước về tầng hầm, bãi đậu xe của chung cư:
+ Đối với nhà ở thương mại: cứ 100m2 diện tích sử dụng căn hộ phải bố trí ít nhất 20m2 chỗ để xe.
+ Đối với nhà ở xã hội, Nhà nước quy định rõ, cứ 100m2 diện tích sử dụng căn hộ phải bố trí ít nhất 12m2 chỗ để xe.
+ Chỗ để ô tô sẽ được tính từ 4 – 6 hộ có 1 chỗ để xe với tiêu chuẩn diện tích là 25m2/xe.
+ Chỗ để mô tô, xe máy được tính mỗi hộ được tính 2 xe máy, tiêu chuẩn diện tích là 2.5 – 3m2/xe
+ Chỗ để xe đạp: mỗi hộ được tính 1 xe đạp, tiêu chuẩn diện tích là 0.9m2/xe.
+ Đối với tầng hầm: Chiều cao tối thiểu:2.2m, có ít nhất 2 lối cho xe ra, vào; Độ dốc của hầm không lớn hơn 15% so với chiều sâu, độ dốc thẳng và đường dốc cong là 17%; Lối ra vào cần được thông ra ngoài đường chính, không được thông ra phía hành lang; Số lượng lối ra vào không được ít hơn 2 và có kích thước không được nhỏ hơn 0.9 x 1.2m
+ Chung cư phải có thang máy xuống tới tầng hầm. Đồng thời, nền và vách hầm cần đổ bê tông cốt thép có độ dày là 20cm. Mục đích chính là không để nước ngầm hoặc nước thải từ các nhà lân cận thấm vào.
3.7. Quy định của Nhà nước về phòng cháy chữa cháy chung cư:
+ Đối với nhà ở chiều cao từ 40 tầng trở lên, nhà công nghiệp từ 25 tầng trở lên phải thiết kế một tầng cứu nạn. Ít nhất 50% tổng diện tích sàn cứu nạn phải được dành là nơi cứu nạn.
+ Phải có lối thoát nạn và cửa thoát hiểm.
3.8. Quy định của Nhà nước về xử lý nước thải, cấp thoát nước:
+ Chung cư phải có nguồn nước dự trữ chữa cháy cho hệ thống nước chữa cháy đảm bảo tiêu chuẩn nhà cao tầng.
+ Đối với nhà cao hơn 50 mét cần có họng nước chữa cháy cho lực lượng chức năng hỗ trợ ở mỗi tầng khi có sự cố. Căn hộ xa nhất của cần phải nằm trong phạm vi 45 mét tính từ họng nước chữa cháy.
+ Đối với nhà cao trên 50 mét thì phải đảm bảo lưu lượng nước chữa cháy lớn hơn 4 họng nước, mỗi họng chứa khoảng 2,5 L/S khi có cháy xảy ra. Mỗi tầng phải có ít nhất 2 họng nước.
+ Bể xử lý nước thải cần đặt an toàn, ở vị trí thuận lợi, đủ điều kiện để xử lý hút thải, mang tính chịu lực, không dễ bị nứt thấm, rò rỉ.
Như vậy, khi xây dựng chung cư cao tầng, chủ đầu tư cần phải nghiêm túc tuân thủ các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật và quy chuẩn thiết kế như trên. Việc chấp hành đúng theo quy định của Nhà nước giúp các chung cư xây dựng bảo đảm tính an toàn trong quá trình thi công và sử dụng; tạo nên tính thống nhất trong hệ thống xây dựng cơ sở hạ tầng chung mà Nhà nước đưa ra.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: QCVN 04:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư