Quy định điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ. Hiệu lực của Bằng độc quyền sáng chế. Các trường hợp bị hủy bỏ hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế. Hồ sơ, thủ tục tiến hành hủy bỏ Bằng độ quyền sáng chế.
Hiện nay, rất nhiều sáng chế được ra đời và việc cần thiết đó là đăng ký văn bằng bảo hộ độc quyền sáng chế. Sáng chế chính là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Và trong quá trình đã đăng ký bảo hộ đối với sáng chế cũng có trường hợp phải hủy bỏ hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế vì một số trường hợp nhất định. Dưới đây là quy định của pháp luật về các trường hợp hủy bỏ Bằng độc quyền sáng chế. Mời bạn đọc tham khảo:
Mục lục bài viết
1. Quy định điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ:
Theo quy định, khi đáp ứng những điều kiện sau đây thì sáng chế được bảo hộ dưới hình thức được cấp Bằng độc quyền sáng chế:
– Có tính mới
– Có trình độ sáng tạo
– Có khả năng áp dụng công nghiệp
Với trường hợp để sáng chế được bảo hộ dưới hình thức Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện là có tính mới cũng như có khả năng áp dụng công nghiệp.
Trong đó:
– Tính mới của sáng chế:
+ Căn cứ xác định tính mới của sáng chế nếu như trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên chưa được bộc lộ dưới hình thức sử dụng, hay được mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ một hình thức một cách công khai ở trong nước cũng như nước ngoài.
+ Để được coi là sáng chế chưa bị bộc lộ một cách công khai, nếu trong trường hợp chỉ có một người có hạn được biết và sẽ phải giữ bí mật về sáng chế đó
+ Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu như đáp ứng điều kiện sau: người có quyền đăng ký theo quy định của luật hoặc người có được thông tin về sáng chế một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ người đó bộc lộ công khai với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp tại Việt Nam trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày bộc lộ.
– Trình độ sáng tạo của sáng chế:
Trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng ; căn cứ để xác định trình độ sáng tạo của sáng chế là dựa vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế.
– Khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế: căn cứ để coi sáng chế có khả năng áp dụng công nghiệp nếu như sáng chế đó có thể chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.
Thẩm quyền đăng ký sáng chế:
Căn cứ tại Điều 86 của
– Tác giả tạo ra sáng chế bằng chính công sức và chi phí của mình
– Cá nhân, tổ chức đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc để tạo ra được sáng chế. Ngoại trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác và thỏa thuận đó không trái với quy định của pháp luật.
– Với trường hợp không phải một cá nhân mà nhiều cá nhân, tổ chức cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế, thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.
– Và theo nguyên tắc, người có quyền đăng ký sáng chế theo quy định có quyền được chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả trong trường hợp đã nộp đơn đăng ký Bằng độc quyền sáng chế.
2. Hiệu lực của Bằng độc quyền sáng chế:
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 92
Điều 93 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 quy định về hiệu lực của văn bằng bảo hộ như sau:
– Hiệu lực của bằng độc quyền sáng chế được tính từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn
– Văn bằng bảo hộ sẽ có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam
3. Các trường hợp bị hủy bỏ hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế:
* Căn cứ tại Điều 96 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 có quy định các trường hợp hủy bỏ toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ, cụ thể là:
– Người nộp đơn đăng ký văn bằng bảo hộ không có quyền đăng ký và không được chuyển nhượng quyền đăng ký đối với sáng chế
– Đối tượng sở hữu công nghiệp không đáp ứng các điều kiện bảo hộ tại thời điểm cấp văn bằng bảo hộ. Cụ thể đối với sáng chế, các đối tượng sau sẽ không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế:
+ Các phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học
+ Cách thức thể hiện thông tin
+ Giống thực vật, giống động vật
+ Các giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ
+ Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật
+ Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính
+ Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh
Ngoài ra, hiệu lực của Bằng độc quyền sáng chế sẽ bị hủy bỏ hiệu lực một phần trong trường hợp sau: một phần đó không đáp ứng điều kiện bảo hộ
* Thời hiệu để thực hiện việc hủy bỏ hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế là suốt thời gian bảo hộ.
4. Hồ sơ, thủ tục tiến hành hủy bỏ Bằng độc quyền sáng chế:
Hồ sơ để hủy bỏ bằng độc quyền sáng chế bao gồm những giấy tờ sau:
– Tờ khai yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ
– Chứng cứ liên quan đến yêu cầu chấm dứt/hủy bỏ hiệu Văn bằng bảo hộ
– Bản giải trình lý do yêu cầu (nêu rõ số văn bằng, lý do, căn cứ pháp luật, nội dung đề nghị chấm dứt, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ) và các tài liệu liên quan khác
– Nếu trường hợp ủy quyền sẽ phải có
– Bản sao chứng từ nộp lệ phí yêu cầu chấm dứt hiệu lực
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
Người có nhu cầu hủy bỏ hiệu lực của Bằng độc quyền sáng chế sẽ chuẩn bị hồ sơ đầy đủ như trên.
Bước 2: Nộp hồ sơ:
Người có nhu cầu yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ bằng cách nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới trụ sở Cục sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
Bước 3: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ:
– Cơ quan có thậm quyền tiếp nhận hồ sơ kiểm tra và đưa ra kết luận về tính hợp lệ của đơn
– Sau đó kiểm tra hiệu lực của văn bằng bảo hộ yêu cầu huỷ bỏ
– Hồ sơ, giấy tờ hợp lệ thì sẽ ra quyết định huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ theo yêu cầu của người nộp đơn
– Nếu trường hợp ủy quyền cho bên thứ ba đi làm thủ tục hủy Bằng độc quyền sáng chế thì cơ quan có thểm quyền kiểm tra bằng chứng, lý do yêu cầu huỷ bỏ
Sau đó Cục Sở hữu trí tuệ ra
– Nếu cần thiết, Cục Sở hữu trí tuệ có thể tổ chức việc trao đổi ý kiến trực tiếp giữa người thứ ba và chủ văn bằng bảo hộ. Trên cơ sở xem xét ý kiến đó, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định huỷ bỏ một phần/toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ.
-Sau khi ra quyết định hủy bỏ hiệu lực của văn bản thì sẽ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp và được ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp.
– Trường hợp giấy tờ hồ sơ không hợp lệ hay không đủ cơ sở để hủy hiệu lực của Bằng sáng chế độc quyền thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra
– Các nhân, tổ chức có quyền yêu cầu cơ quan có thểm quyền hủy bỏ hiệu lực củ văn bằng bảo hộ phải nộp phí và lệ phí theo quy định.