Làm cán bộ công chức nhà nước có phải đi nghĩa vụ không? Đi nghĩa vụ quân sự được hưởng các quyền, lợi nào? Thân nhân binh sĩ, hạ sĩ quan tại ngũ được hưởng các chế độ, chính sách nào?
Hiện nay,tham gia nghĩa vụ quân sự là quyền, trách nhiệm của mỗi công dân nhằm bảo vệ Tổ quốc. Pháp luật hiện nay quy định các trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự hoặc được miễn nghĩa vụ quân sự. Vậy, trường hợp làm cán bộ công chức nhà nước có phải đi nghĩa vụ không?
Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật Dân sự năm 2015;
–
– Nghị định 76/2019/NĐ-CP về chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
– Nghị định 27/2016/NĐ-CP Nghị định quy định chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ;
– Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ;
–
– Thông tư 95/2016/TT-BQP Hướng dẫn thực hiện một số điều của
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Làm cán bộ công chức nhà nước có phải đi nghĩa vụ không?
Căn cứ theo Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.
Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
Căn cứ theo Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự quy định về các trường hợp được hoãn hoặc miễn nghĩa vụ quân sự như sau:
Các trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đối với những công dân sau:
– Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
– Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
– Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
– Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
– Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
– Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
Các trường miễn nghĩa vụ quân sự đối với những công dân sau:
– Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
– Một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; Một con của thương binh hạng hai;
– Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
– Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
– Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ nêu trên nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
Lưu ý: Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.
Như vậy, đối với công chức được tạm hoãn hoặc miễn nghĩa vụ quân sự khi đáp ứng điều kiện sau đây thì mới được tạm hoãn hoặc miễn gọi nhập ngũ. Trường hợp không đáp ứng điều kiện này thì vẫn phải tiến hành thực hiện nghĩa vụ quân sự theo đúng quy định của pháp luật:
– Đối với trường hợp tạm hoãn: Chỉ khi Cán bộ viên chức, công chức, thanh niên xung phong được điều động đến vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn công tác, làm việc theo quy định pháp luật.
– Đối với trường hợp miễn gọi nhập ngũ: chỉ áp dụng khi các cán bộ, viên chức, công chức, thanh niên xung phong được điều động đến vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn công tác, làm việc theo quy định pháp luật từ 24 tháng trở lên.
Căn cứ theo Điều 1 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm:
– Huyện đảo Hoàng Sa, Trường Sa, DK1;
– Các xã khu vực III thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi, xã đảo đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
– Các thôn, buôn, xóm, bản, làng, phum, sóc, ấp, … (gọi chung là thôn) đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đi nghĩa vụ quân sự được hưởng các quyền, lợi nào?
Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được trợ cấp khó khăn đột xuất trong các trường hợp sau đây:
Thứ nhất, chế độ nghỉ phép năm
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 27/2016/NĐ-CP các hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ được hưởng chế độ nghỉ phép sau:
– Binh sĩ, hạ sĩ quan phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 13 trở đi nghỉ phép hàng năm 10 ngày. Lưu ý, không kể ngày đi và về
– Binh sĩ, hạ sĩ quan đã nghỉ phép năm theo chế độ, trường hợp gia đình gặp hỏa hoạn, thiên tai nặng hoặc người thân từ trần, mất tích hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nghỉ phép đặc biệt không quá 05 ngày. Lưu ý, không kể ngày đi và về.
Đối với các đối tượng nêu trên còn được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành. Đối với trường hợp vì yêu cầu nhiệm vụ, chiến đấu hoặc phục vụ tại nơi có điều kiện đi lại khó khăn không thể nghỉ phép đực thì được thanh toán bằng tiền theo mức quy định pháp luật, cụ thể:
Mức tiền thanh toán một ngày không nghỉ phép bằng mức tiền ăn cơ bản một ngày của binh sĩ bộ binh, hạ sĩ quan.
Thứ hai, chế độ bảo hiểm xã hội
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BQP quy định chế độ bảo hiểm xã hội đối với dân trong thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) để làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH theo quy định.
Thứ ba, Nhận chế độ phụ cấp thêm khi kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định cùng với các chế độ phụ cấp quân hàm, binh sĩ, hạ sĩ quan phục vụ tại ngũ khi kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ thì từ tháng thứ 25 trở đi, hàng tháng được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng.
Cần lưu ý rằng, các khoản phụ cấp này không áp dụng với binh sĩ, hạ sĩ quan đang chờ chuyển sang chế độ quân nhân chuyên nghiệp, chờ đi học, dự thi tuyển sinh, đang học tại các học viện, nhà trường trong và ngoài Quân đội…
Thứ tư, Chế độ phụ cấp khuyến khích cho nữ
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định 27/2016/NĐ-CP các hạ sĩ quan, binh sĩ nữ phục vụ tại ngũ, hàng tháng được hưởng phụ cấp khuyến khích mức 0,2 so với mức lương cơ sở.
Năm 2022, mức lương cơ sở đang được áp dụng là 1,49 triệu đồng/tháng. Do đó, hàng tháng, hạ sĩ quan, binh sĩ nữ phục vụ tại ngũ được hưởng phụ cấp khuyến khích là 298.000 đồng/tháng.
Thứ năm, Không mất phí chuyển bưu phẩm, tiền
Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 27/2016/NĐ-CP, hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được:
– Khi tham gia tuyển sinh được cộng điểm ưu tiên.
– Miễn tiền cước khi chuyển tiền, bưu phẩm, bưu kiện; được cấp 04 tem thư/tháng.
– Trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên nếu vay tiền từ Ngân hàng Chính sách xã hội thì được tạm hoãn trả và không tính lãi suất trong thời gian tại ngũ.
3. Thân nhân binh sĩ, hạ sĩ quan tại ngũ được hưởng các chế độ, chính sách nào?
Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 27/2016/NĐ-CP thân nhân binh sĩ, hạ sĩ quan tại ngũ được hưởng các chế độ, chính sách sau:
(i) Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ ốm đau từ 01 tháng trở lên hoặc điều trị 01 lần tại bệnh viện từ 07 ngày trở lên thì được trợ cấp mức 500.000 đồng/thân nhân/lần;
(ii) Khi nhà ở của binh sĩ, hạ sĩ quan tại ngũ gặp tai nạn, hoả hoạn, thiên tai dẫn đến bị sập nhà, trôi nhà, cháy nhà hoặc phải di dời chỗ ở hoặc tài sản bị hư hỏng, thiệt hại nặng về kinh tế thì được trợ cấp mức 3.000.000 đồng/suất/lần;
(iii) Chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất tại mục (i) trên được thực hiện không quá 02 lần/năm đối với một hạ sĩ quan, binh sĩ; chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất theo mục (ii) được thực hiện không quá 02 lần/năm đối với mỗi thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ;
(iv) Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần hoặc mất tích thì được trợ cấp mức 2.000.000 đồng/người.
Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập, ngoài công lập theo quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 – 2016 đến năm học 2020 – 2021.