Tạm trú là gì? Thuê nhà có cần đăng ký tạm trú không? Thủ tục đăng ký tạm trú cho người thuê trọ, thuê nhà? Không đăng ký tạm trú có sao không?
Tạm trú được hiểu là thực hiện hoạt động sinh sống tạm thời ở địa phương khác. Trong hoạt động quản lý cư trú của nhà nước, cá chủ thể phải thực hiện hoạt động đăng ký tạm trú. Điều đó vừa giúp đảm bảo công dân tiếp cận được các quyền lợi ở nơi tạm trú, cũng như tuân thủ nghĩa vụ, trách nhiệm của mình. Người thuê trọ, thuê nhà được chủ nhà đăng ký tạm trú, được cập nhật vào thông tin đăng ký tạm trú. Cùng tìm hiểu thủ tục, quy trình tiến hành đăng ký tạm trú cho người ở trọ, người thuê nhà.
Căn cứ pháp lý:
– Luật Cư trú năm 2020;
– Thông tư 56/2021/TT-BCA Quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú.
– Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính…
Mục lục bài viết
1. Tạm trú là gì?
Theo quy định tại Khoản 9 Điều 2 Luật cư trú năm 2020:
Tạm trú được hiểu là nơi công dân đang sinh sống, làm việc ngoài nơi đăng ký thường trú. Theo nhu cầu, mức độ thuận tiện mà họ không thể sống tại nơi đăng ký thường trú. Do đó, họ đăng ký tạm trú ở một nơi khác để sinh sống tạm thời, có thời hạn.
Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Thực hiện thủ tục đăng ký và được cơ quan này tiến hành đăng ký tạm trú cho. Đây là quyền, cũng là nghĩa vụ của công dân trong hoạt động quản lý nhà nước.
Nơi đăng ký tạm trú được hiểu là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú. Đây là nơi ở hợp pháp được xác định trong thủ tục đăng ký tạm trú của công dân. Theo đó, khi thuê trọ làm chỗ ở sinh sống thì nơi đăng ký tạm trú là nhà trọ. Chủ nhà cho thuê xác nhận về nơi ở hợp pháp mà công dân có thể đăng ký sinh hoạt, tạm trú theo quy định.
Bao lâu thì nhận được kết quả đăng ký tạm trú?
Người đăng ký sẽ nhận được kết quả giải quyết đăng ký tạm trú theo như thông tin trên phiếu tiếp nhận và hẹn trả kết quả. Nếu đảm bảo đúng hồ sơ, tiến hành theo trình tự thủ tục hợp lệ, thời gian giải quyết là từ 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú nhận được hồ sơ. Nếu không, người đăng ký phải bổ sung hồ sơ để được giải quyết nhu cầu đăng ký tạm trú theo quy định.
Hình thức và nơi nộp hồ sơ đăng ký tạm trú như thế nào?
Có hai hình thức mà người dân có thể lựa chọn:
– Đăng ký tạm trú trực tiếp: tại Công an cấp xã nơi người đăng ký dự kiến tạm trú. Được hướng dẫn trình tự, thủ tục hay bổ sung giấy tờ trực tiếp.
– Đăng ký tạm trú trực tuyến (online): Tại Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an. Thực hiện theo các bước theo quy định. Nộp hồ sơ bằng cách scan các tài liệu yêu cầu cung cấp.
2. Thuê nhà có cần đăng ký tạm trú không?
Chia ra làm 02 trường hợp:
– Người thuê nhà thuê dưới 30 ngày, khác nơi đăng ký thường trú:
Trường hợp này chỉ cần thực hiện báo lưu trú theo quy định.
Khoản 1 Điều 30 Luật cư trú 2020 có quy định:
“Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm
Tức là chỉ tiến hành thông báo với cơ quan quản lý, đăng ký cư trú. Không cần tiến hành các thủ tục đăng ký tạm trú.
– Người thuê nhà thuê nhà từ 30 ngày trở lên, địa điểm thuê nhà khác nơi đăng ký thường trú:
Phải thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 của Luật cư trú. Đây là quyền lợi, cũng là trách nhiệm của công dân. Nếu không, công dân sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
3. Thủ tục đăng ký tạm trú cho người ở trọ, thuê nhà:
Thủ tục đăng ký tạm trú 2022 có điểm khác biệt so với thủ tục đăng ký tạm trú trước đây mà công dân hay thực hiện. Do các quy định mới trong Luật Cư trú năm 2020 có hiệu lực. Cụ thể nhất là ở thành phần hồ sơ đăng ký tạm trú có thay đổi.
3.1. Hồ sơ đăng ký tạm trú:
Theo quy định tại Luật Cư trú năm 2020 thì hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; Tờ khai này được cơ quan đăng ký tạm trú cấp hoặc người dân tải trên mạng theo mẫu.
Đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản. Để đảm bảo tính chất quản lý công dân, trong yếu tố nắm bắt được của người đại diện, người dám hộ.
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Như hợp đồng thuê nhà, thuê trọ được ký kết với chủ nhà.
– Thông tin, giấy tờ cá nhân của người thực hiện đăng ký tạm trú. Để cơ quan đăng ký thực hiện quản lý theo quy định.
Thủ tục đăng ký tạm trú như này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2021. Kể từ ngày Luật cư trú 2020 có hiệu lực thi hành thì Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022. Sau đó, các giấy tờ giấy không được cấp nữa. Thay vào đó, người dân được quản lý, theo dõi thông tin tạm trú trên các cổng thông tin của Chính phủ.
3.2. Thủ tục đăng ký tạm trú cho người ở trọ được thực hiện như sau:
Người đăng ký tạm trú tiến hành chuẩn bị đầy đủ các thành phần hồ sơ. Đảm bảo về tính chính xác của thông tin, tài liệu cung cấp.
Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại Công an cấp xã nơi dự kiến tạm trú:
Để đăng ký tạm trú, người yêu cầu cần phải chuẩn bị những loại giấy tờ, tài liệu sau:
Đây là các giấy tờ phải có, để xác định nhu cầu, thông tin liên quan theo quy định pháp luật.
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú. Thực hiện theo Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA. Đây là mẫu tờ khai mới, nếu các cơ quan đăng ký còn mẫu tờ khai cũ thì vẫn được tiếp tục sử dụng;
– Bản sao Chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu của người yêu cầu. Để xác định các thông tin cá nhân gắn với người thực hiện đăng ký tạm trú;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp như hợp đồng thuê nhà đối với người thuê nhà, người ở trọ;
– Các giấy tờ, tài liệu khác có liên quan. Có thể cung cấp thêm tùy thuộc vào yêu cầu của cơ quan đăng ký tạm trú.
Sau đó, nộp đến Công an xã nơi dự kiến tạm trú để được thực hiện xem xét giải quyết.
Bước 2: Kiểm tra và thụ lý hồ sơ.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú sẽ kiểm tra hồ sơ về nội dung và tính pháp lý. Thực hiện các xem xét, đánh giá trên tính chất chuyên môn về hồ sơ, tài liệu nhận được.
– Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì sẽ được tiếp nhận, cấp phiếu tiếp nhận và hẹn trả kết quả. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú. Để họ được biết về quyền lợi, trách nhiệm liên quan của mình trong hoạt động cư trú.
– Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ thì có thể yêu cầu nộp bổ sung hoặc có thể từ chối tiếp nhận (nêu rõ lý do từ chối). Giúp người đăng ký biết được nguyên nhân, tìm cách khắc phục hồ sơ phù hợp.
Bước 3: Nộp lệ phí.
Tiếp theo, người đăng ký sẽ thực hiện việc nộp lệ phí đăng ký tạm trú. Lệ phí này được quy định cụ thể theo từng địa phương. Trong đó:
Tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, lệ phí khi đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người nhưng không cấp sổ tạm trú là 15.000 đồng/lần. Ở các địa phương khác, lệ phí là 8.000 đồng/lần đăng ký tạm trú.
Bước 4: Nhận kết quả đăng ký.
Người đăng ký sẽ nhận được kết quả giải quyết đăng ký tạm trú theo như thông tin trên phiếu tiếp nhận và hẹn trả kết quả. Để đảm bảo hiệu quả quản lý, giải quyết các nhu cầu tạm trú cho người dân. Đồng thời thể hiện tính chuyên nghiệp, tổ chức trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
Thời gian giải quyết là từ 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú nhận được hồ sơ hợp lệ.
4. Không đăng ký tạm trú có sao không?
Trường hợp công dân thuộc trường hợp đăng ký tạm trú mà không thực hiện đăng ký thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ–CP. Tức là đăng ký tạm trú đối với trường hợp phải đăng ký tạm trú là nghĩa vụ của công dân. Các quy định này đảm bảo cho hiệu quả quản lý nhà nước về dân cư và biến động dân cư. Theo đó:
“Điều 9. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;…”
Trong trường hợp không đăng ký tạm trú, người dân sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Đây là quy định và mức xử phạt mới, thay vì mức phạt được duy trì theo Luật Cư trú năm 2006.