Hiện nay, việc các bên thực hiện thi công xây dựng thường sẽ được dựa theo hợp đồng xây dựng. Việc chấm dứt hợp đồng thi công xây dựng được biết đến là một trong số những vấn đề đang nhận được rất nhiều sự quan tâm. Vậy, mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng thi công xây dựng có nội dung cụ thể như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng thi công xây dựng là gì?
Thi công xây dựng được hiểu là các hoạt động bao gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với các công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi cũng như quá trình phá dỡ công trình hay bảo hành, bảo trì các công trình xây dựng. Quá trình thi công công trình có ý nghĩa quan trọng đối với các công trình xây dựng. Bởi vì những vai trò quan trọng của hoạt động thi công xây dựng nên việc soạn thảo, kí kết và thực hiện hợp đồng có ý nghĩa rất quan trọng, đòi hỏi chủ thể là các bên nắm vững những quy định của pháp luật để từ đó sẽ có thể bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp cụ thể thì mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng thi công xây dựng sẽ được tạo nhằm mục đích để một trong hai bên có thể đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng thi công xây dựng được sử dụng khá phổ biến trong thực tiễn và có những vai trò quan trọng.
Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng thi công xây dựng được sử dụng vào mục đích sau đây:
Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng thi công xây dựng là mẫu biên bản được lập ra nhằm mục đích để một bên bị vi phạm đưa ra thông báo về việc chấm dứt hợp đồng thi công xây dựng đối với bên vi phạm hợp đồng đã được ký kết giữa hai bên trước đó. Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng thi công xây dựng sẽ đưa ra thông tin về bên thực hiện việc lập mẫu thông báo, bên nhân được mẫu thông báo, các căn cứ lập thông báo chấm dứt hợp đồng thi công xây dựng và thời gian chấm dứt hợp đồng thi công xây dựng cũng như một số các thông tin khác.
2. Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng xây dựng :
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————–
THÔNG BÁO CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG
KÍNH GỬI: …
Chúng tôi, CÔNG TY ……
– Mã số thuế: ……
– Địa chỉ: ……
– Đại diện: …..
Là ……. trong hợp đồng 01/2020 ký với Qúy công ty ngày….. tháng….. năm …
Xét rằng:
– Căn cứ 1 …..
– Căn cứ 2 …..
Bởi các lẽ trên chúng tôi thông báo cho Quý công ty được biết các nội dung sau:
– Chúng tôi sẽ chấm dứt hợp đồng … số 01/….. từ ngày …./…./….
– Các nghĩa vụ đã thỏa thuận tại hợp đồng sẽ được chấm dứt kể từ ngày …./…./….
Trên tinh thần thiện chí trong kinh doanh mọi ý kiến phản hồi, đối đáp Quý công ty vui lòng gửi tới công ty chúng tôi theo thông tin sau:
– CÔNG TY ….
– Địa chỉ: …..
– Người liên hệ Số điện thoại: ….
Trân trọng thông báo!
ĐẠI DIỆN CÔNG TY
GIÁM ĐỐC
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng thi công xây dựng:
– Phần mở đầu:
+ Ghi đầy đủ các thông tin về Quốc hiệu, tiêu ngữ.
+ Tên biên bản cụ thể là thông báo chấm dứt hợp đồng.
– Phần nội dung chính của biên bản:
+ Thông tin về nơi nhận mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng thi công xây dựng.
+ Thông tin về nơi gửi mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng thi công xây dựng.
+ Căn cứ lập mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng thi công xây dựng.
+ Thời gian chấm dứt hợp đồng thi công xây dựng.
+ Địa chỉ để phản hồi thông tin.
– Phần kết:
+ Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của đại diện công ty.
4. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng xây dựng:
Theo quy định tại Điều 41
– Mỗi bên trong hợp đồng xây dựng sẽ đều có quyền chấm dứt hợp đồng mà không phải bồi thường thiệt hại trong các trường hợp quy định tại các Khoản 7 và 8 Điều 41 Nghị định 37/2015/NĐ-CP với nội dung như sau:
+ Mỗi bên trong hợp đồng xây dựng sẽ đều có quyền chấm dứt hợp đồng mà không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp đã tạm dừng thực hiện hợp đồng mà chủ thể là bên vi phạm hợp đồng lại không khắc phục lỗi của mình trong khoảng thời gian năm mươi sáu ngày kể từ ngày bắt đầu tạm dừng theo thông báo mà bên bị vi phạm gửi tới, trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác và không có lý do chính đáng thì bên tạm dừng có quyền chấm dứt hợp đồng.
+ Mỗi bên trong hợp đồng xây dựng sẽ đều có quyền chấm dứt hợp đồng mà không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng mà không phải do lỗi của bên kia gây ra, thì chủ thể là bên đơn phương chấm dứt hợp đồng phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.
– Khi một bên chấm đã dứt hợp đồng thì bên đó sẽ vẫn có trách nhiệm cần phải thông báo bằng văn bản cho bên kia trước một khoảng thời gian nhất định căn cứ theo thỏa thuận trong hợp đồng nhưng việc thông báo bằng văn bản sẽ không ít hơn hai mươi tám (28) ngày, trừ trường hợp khi các bên trong hợp đồng đã có những thỏa thuận khác và trong hợp đồng đó phải nêu rõ lý do chấm dứt hợp đồng.
Nếu chủ thể là bên chấm dứt hợp đồng không đưa ra thông báo mà lại gây thiệt hại cho bên kia, thì bên chấm dứt hợp đồng sẽ có trách nhiệm cần phải bồi thường thiệt hại cho bên kia. Các bên sẽ cần phải hoàn tất thủ tục thanh lý hợp đồng trong khoảng thời gian cụ thể theo thỏa thuận được nêu trong hợp đồng, nhưng pháp luật quy định không được quá năm mươi sáu ngày kể từ ngày thông báo chấm dứt hợp đồng, trừ trường hợp khi các bên đã có những thỏa thuận khác. Bên cạnh khoảng thời gian này nếu một bên không làm các thủ tục thanh lý hợp đồng thì bên còn lại sẽ được toàn quyền quyết định việc thanh lý hợp đồng dựa trên quy định của pháp luật.
Cũng căn cứ theo quy định tại Nghị định 37/2015/NĐ-CP của Chính Phủ mà đã đưa ra các trường hợp mà bên giao thầu, bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng. Cụ thể:
– Theo đó chủ thể là bên giao thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp cụ thể như sau:
+ Chủ thể là bên giao thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong trường hợp chủ thể là bên nhận thầu bị phá sản, giải thể hoặc chuyển nhượng hợp đồng xây dựng cho người hoặc tổ chức khác mà không có sự chấp thuận của chủ thể là bên giao thầu.
+ Chủ thể là bên giao thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong trường hợp chủ thể là bên nhận thầu cũng sẽ từ chối thực hiện công việc theo hợp đồng hoặc năm mươi sáu ngày liên tục không thực hiện công việc theo hợp đồng trước đó, dẫn đến vi phạm tiến độ thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng, trừ trường hợp được phép của chủ thể là bên giao thầu.
– Bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
+ Bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong trường hợp bên giao thầu bị phá sản, giải thể hoặc chuyển nhượng hợp đồng xây dựng cho người hoặc tổ chức khác mà không có sự chấp thuận của bên nhận thầu.
+ Bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong trường hợp sau năm mươi sáu (56) ngày liên tục công việc bị dừng do lỗi của bên giao thầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
+ Bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong trường hợp bên giao thầu không thanh toán cho bên nhận thầu sau năm mươi sáu (56) ngày kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Chúng ta có thể nhận thấy rằng, căn cứ theo Nghị định 37/2015/NĐ-CP của Chính Phủ, các trường hợp chấm dứt hợp đồng xây dựng sẽ được các bên quy định cụ thể ở trong hợp đồng mà các bên đã thực hiện việc ký kết trước đó, bên cạnh đó thì cũng có những trường hợp cụ thể theo quy định của Nghị định 37/2015/NĐ-CP của Chính Phủ mà không bắt buộc các bên cần phải thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng mà các bên vẫn có thể tiến hành chấm dứt hợp đồng xây dựng,
Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc kể từ khi hợp đồng xây dựng bị chấm dứt, chủ thể là bên nhận thầu sẽ có trách nhiệm cần phải di chuyển toàn bộ vật tư, nhân lực, máy móc, thiết bị và các tài sản khác thuộc sở hữu của mình ra khỏi công trường, nếu sau khoảng thời gian (02) ngày làm việc kể từ khi hợp đồng xây dựng bị chấm dứt mà chủ thể là bên nhận thầu chưa thực hiện việc di chuyển thì bên giao thầu có quyền xử lý đối với các tài sản này, trừ trường hợp các bên đã có thỏa thuận khác.