Tự ý sửa nội dung hợp đồng để sang tên sổ đỏ thế chấp ngân hàng? Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản người khác.
Tự ý sửa nội dung hợp đồng để sang tên sổ đỏ thế chấp ngân hàng? Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản người khác.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin tư vấn! – Năm 2011 vợ chồng tôi có vay cho em vợ tôi một khoản tiền 400 triệu của chị X. (chị này quen em vợ tôi) để em tôi làm ăn với điều kiện chị X đặt ra là phải ký vào hợp đồng bán nhà trong vòng 20 ngày. – Sau đó chị X đã thay nội dung của hợp đồng dùng chữ ký của vợ chồng tôi mang đi công chứng và sang tên sổ đỏ. (bằng thủ đoạn này chị X đã lừa rất nhiều trường hợp giống như của vợ chồng tôi). – Sau khi sang tên sổ đỏ chị X mang đi thế chấp Ngân Hàng lấy 2.5 tỷ rồi bỏ trốn. (hiện nay có rất nhiều ngân hàng đang khởi kiện chị X). => Luật sư cho tôi hỏi trường hợp này vợ chồng tôi có bao nhiêu % lấy lại được đất nếu khởi kiện?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA . Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý
+ Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung 2009;
2. Giải quyết vấn đề
Theo thông tin bạn trình bày, vợ chồng bạn là người đứng ra vay tiền chị X cho em vợ để làm ăn. Như vây, việc vay tiền và hợp đồng bán nhà được xác lập giữa vợ chồng bạn và chị X. Về việc sửa đổi hợp đồng cần dựa trên ý chí, nguyện vọng, tự thoải thuận của các bên tham gia giao kết hợp đồng. Trong trường hợp hợp đồng được lập thành văn bản, được công chứng, chứng thực, đăng ký hoặc cho phép thì việc sửa đổi hợp đồng cũng phải tuân theo hình thức đó (Điều 423 Bộ luật dân sự 2005). Vì vậy, khi chị X thay đổi nội dung của hợp đồng và sử dụng chữ ký của vợ chồng bạn mang đi công chứng, sang tên sổ đỏ để thế chấp ngân hàng là trái pháp luật.
Căn cứ Điều 132 Bộ luật dân sự 2005 quy định về giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa như sau:
"Điều 132. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa
Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Lừa dối trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
Đe dọa trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của cha, mẹ, vợ, chồng, con của mình."
Như vậy, vợ chồng bạn hoàn toàn có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch giữa chị X và ngân hàng là vô hiệu.
Ngoài ra, chị X có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009:
"Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Theo đó, hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn gian dối, làm cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin nhầm giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt tài sản đó. Các yếu tố cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bao gồm:
– Về mặt khách thể: Hành vi nhằm xâm hại đến quyền sở hữu tài sản của người khác
– Về mặt chủ quan:Cố ý thực hiện hành vi. Ở đây, chị X có chủ ý thực hiện hành y thay đổi hợp đồng, dùng chữ kỹ của vợ chồng bạn và tự sang tên sổ đỏ.
– Về mặt hành vi: Thực hiện bằng việc dùng thủ đoạt gian dối và chiếm đoạt tài sản của người khác. Cụ thể:
+ Dùng thủ đoạn gian dối để đưa ra thông tin giả tạo, làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho mình. Chị X đã tự ý thay đổi nội dung hợp đồng, sử dụng chữ ký của vợ chồng bạn và sang tên sổ đỏ mà không có sự thông báo, chấp nhận của vợ chồng bạn, sau đó dùng những thông tin này đi thế chấp ngân hàng để ngân hàng giao tiền ( 2,5 tỷ đồng)
+ Chiếm đoạt tài sản: Hành vi này có mối quan hệ nhân- quả với hành vi dùng thủ đoạn gian dối. Chị X bằng thủ đoạn gian dối đã sang tên sổ đỏ của vợ chồng bạn nhằm chiếm đoạt tài sản ( sổ đỏ) của vợ chồng bạn và lừa dối ngân hàng để thế chấm, chiếm giữ của ngân hàng số tiền thế chấp được là 2,5 tỷ đồng.
Điều đó nghĩa là, hành vi của chị X có đầy đủ các yếu tố cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Vợ chồng bạn có hoàn toàn có quyền kiện chị X ra tòa về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.