Khái quát về ngạch lương? Học xong bằng đại học có được chuyển ngạch lương không?
Để tạo sự công bằng trong quá trình làm việc và hưởng lương giữa những cá nhân có trình độ học vấn và kinh nghiệm làm việc khác nhau, pháp luật đặt ra quy định về ngạch lương, một trong những căn cứ để xây dựng bảng lương. Thực tế, thuật ngữ ngạch lương mang bản chất của kế toán- tài chính, được áp dụng trong các cơ sở sử dụng lao động tư nhân cũng như cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, nếu xét ngạch theo trình độ học vấn qua các hệ trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học, thì có lẽ quy định này áp dụng rõ rệt với công chức, viên chức một cách chính xác hơn. Do vậy, trong bài viết dưới đây, Luật Dương Gia sẽ nêu khái quát về ngạch lương và tập trung giải thích cho câu hỏi: Học xong bằng đại học có được chuyển ngạch lương không?
Cơ sở pháp lý:
Văn bản hợp nhất 02/NĐHN-BNV năm 2019 hợp nhất Nghị định quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức do Bộ Nội vụ ban hành.
Thông tư 2/2021/TT-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư do Bộ Nội vụ ban hành.
1. Khái quát về ngạch lương?
Theo Khoản 4, Điều 7 Luật cán bộ, công chức 2008, sửa đổi bổ sung 2019 giải thích rằng: “Ngạch là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức.” Ngạch là căn cứ để nhà nước thực hiện hoạt động chi trả tiền lương cho công chức.
Thuật ngữ ngạch lương chỉ mang tính chất phái sinh gắn với ngạch công chức biểu thị thông qua một mức lương chuẩn và một số bậc lương thâm niêm. Ngạch lương là phương tiện thể hiện thứ bậc về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cá nhân, ngạch lương các cao thì năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cá nhân được đánh giá càng cao. Điều này được chứng minh qua các ngạch công chức cụ thể, ví dụ: Chuyên viên cao cấp; Chuyên viên chính; Chuyên viên; Cán sự; Nhân viên (Các ngạch công chức chuyên ngành hành chính).
Ví dụ về xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành hành chính: (Điều 14, Thông tư 02/2021/TT-BNV)
– Ngạch Chuyên viên cao cấp (mã số 01.001) áp dụng bảng lương công chức loại A3, nhóm 1 (A3.1), từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00. Ngạch chuyên viên cao cấp là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao nhất về một hoặc một số lĩnh vực quản lý nhà nước trong cơ quan, tổ chức hành chính ở Trung ương hoặc cấp tỉnh, chịu trách nhiệm nghiên cứu, tham mưu tổng hợp, thẩm định, hoạch định chính sách, chiến lược vĩ mô theo ngành, lĩnh vực hoặc thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật trong phạm vi Bộ, ngành, địa phương.
– Ngạch Chuyên viên chính (mã số 01.002) áp dụng bảng lương công chức loại A2, nhóm 1 (A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78. Ngạch chuyên viên chính là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao về một hoặc một số lĩnh vực quản lý nhà nước trong cơ quan, tổ chức hành chính từ cấp huyện trở lên, chịu trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng chính sách hoặc thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật trên địa bàn từ cấp huyện trở lên.
– Ngạch Chuyên viên (mã số 01.003) áp dụng bảng lương công chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98. Ngạch chuyên viên là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cơ bản trong cơ quan, tổ chức hành chính từ cấp huyện trở lên, chịu trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật theo ngành, lĩnh vực hoặc địa phương.
– Ngạch Cán sự (mã số 01.004) áp dụng bảng lương công chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89. Ngạch Cán sự là công chức thực thi các nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể theo yêu cầu của vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức hành chính từ cấp huyện trở lên.
– Ngạch Nhân viên (mã số 01.005) áp dụng bảng lương công chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06. Ngạch nhân viên là công chức thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ, phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức hành chính từ cấp huyện trở lên, được bố trí ở các vị trí việc làm được xác định là công chức tại các cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật.
2. Học xong bằng đại học có được chuyển ngạch lương không?
Chuyển ngạch lương là nội dung gắn liền với hoạt động chuyển ngạch công chức, chỉ được thực hiện khi công chức thay đổi vị trí việc làm hoặc theo quy định phải chuyển đổi vị trí công tác mà ngạch công chức đang giữ không phù hợp với yêu cầu ngạch công chức của vị trí việc làm mới. Tuy nhiên, khi chuyển ngạch không được kết hợp nâng ngạch, nâng bậc lương. Vì vậy, nếu trước đó, công chức đang giữ một ngạch thấp hơn và sau đó tốt nghiệp và có bằng đại học thì không được tiến hành chuyển ngạch mà chỉ có thể thực hiện hoạt động thi nâng ngạch nếu đáp ứng đủ điều kiện.
Nghiên cứu rõ hơn về các nội dung trong quy định của pháp luật về thi nâng ngạch công chức, cụ thể như sau:
– Căn cứ thi nâng ngạch: Việc nâng ngạch công chức phải căn cứ vào vị trí việc làm, phù hợp với cơ cấu công chức của cơ quan sử dụng công chức và thông qua kỳ thi nâng ngạch theo quy định.
– Tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch công chức:
+ Được đánh giá, phân loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trong năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch; có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức tốt; không trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc đang thực hiện việc xem xét xử lý kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền;
+ Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn;
+ Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức đăng ký dự thi.
+ Công chức dự thi nâng ngạch phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ ngạch dưới liền kề với ngạch đăng ký dự thi tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
+ Cơ quan quản lý công chức chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu chuẩn, điều kiện của công chức được cử tham dự kỳ thi nâng ngạch và lưu giữ, quản lý hồ sơ đăng ký của người dự thi theo quy định của pháp luật.
Việc nâng ngạch khá có giá trị trong “hoạt động nghề nghiệp” của công chức, do đó, việc đặt ra các tiêu chuẩn, điều kiện là hoàn toàn cần thiết nhằm thực sự “chọn lọc” ngay từ đầu những công chức có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nổi trội để bước tới một ngạch cao hơn.
– Các loại tổ chức thi nâng ngạch, có 3 khả năng thi nâng ngạch:
(i) Thi nâng ngạch từ ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương.
(ii) Thi nâng ngạch từ ngạch chuyên viên hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương.
(iii) Thi nâng ngạch từ ngạch nhân viên lên ngạch cán sự hoặc tương đương; từ ngạch nhân viên, cán sự hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên hoặc tương đương.
– Môn thi, hình thức thi và thời gian thi nâng ngạch:
Thi nâng ngạch công chức được thực hiện theo 2 vòng thi như sau:
Vòng 1: Thi trắc nghiệm được thực hiện bằng hình thức thi trên máy vi tính. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức không có điều kiện tổ chức thi trên máy vi tính thì thi trắc nghiệm trên giấy.
Nội dung thi trắc nghiệm gồm 3 phần:
Phần I: Kiến thức chung 60 câu hỏi về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội; quản lý hành chính nhà nước; công chức, công vụ; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực; chức trách, nhiệm vụ của công chức theo tiêu chuẩn của ngạch dự thi. Thời gian thi 60 phút.
Phần II: Ngoại ngữ 30 câu hỏi là một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc theo yêu cầu của ngạch dự thi. Thời gian thi 30 phút.
Phần III: Tin học 30 câu hỏi theo yêu cầu của ngạch dự thi. Thời gian thi 30 phút.
Vòng 2: Thi môn chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Đối với thi nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp hoặc tương đương: Thi viết đề án, thời gian 08 tiếng và thi bảo vệ đề án, thời gian tối đa 30 phút theo yêu cầu của ngạch dự thi với thang điểm 100 cho mỗi phần thi.
+ Đối với thi nâng ngạch lên chuyên viên chính hoặc tương đương: Thi viết, thời gian 180 phút theo yêu cầu của ngạch dự thi với thang điểm 100.
+ Đối với thi nâng ngạch lên cán sự, chuyên viên hoặc tương đương: Thi viết, thời gian 120 phút theo yêu cầu của ngạch dự thi với thang điểm 100.
Nhìn chung, quy định về việc thi nâng ngạch công chức so với trước đây đã được Chính phủ quy định một cách rõ ràng và cụ thể hơn. Cơ chế, nội dung, điều kiện, tiêu chuẩn ngày càng chặt chẽ, đảm bảo hạn chế tình trạng thi nâng ngạch tràn lan, gây ảnh hưởng đến uy tín cũng như quy chế lương mà nhà nước phải thực hiện đối với công chức, đồng thời, có thể thấy rằng, đây là cơ sở pháp lý quan trọng để chủ thể có thẩm quyền thực hiện trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, là cơ sở để công chức chủ động thực hiện quyền của mình một cách hiệu quả nhất.