Nhận tiền xin việc rồi bỏ trốn. Trách nhiệm hình sự đối với hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Nhận tiền xin việc rồi bỏ trốn. Trách nhiệm hình sự đối với hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có đưa tiền cho một người bạn số tiền 180 triệu để xin việc cho con tôi vô công ty của chồng cô ấy. Cô ấy hẹn hai tháng sau sẽ giúp cho con tôi vô làm được. Nếu không cô sẽ hoàn trả tiền lại cho tôi. Nhưng đã qua sáu tháng rồi mà cô không trả lại tiền cho tôi được và đồng thời bỏ trốn đi mất khỏi nhà Nay tôi muốn làm đơn khỏi kiện cô ấy về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của tôi thì tôi phải tiến hành thủ tục như thế nào? (khi tôi giao tiền xin việc cho con tôi cô ấy có làm
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Tại Điều 139 Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
“Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm”.
Đối với trường hợp của bạn, bạn có đưa tiền cho một người bạn số tiền 180 triệu để xin việc cho con. Người bạn này hẹn hai tháng sau sẽ giúp cho con bạn vào làm, nếu không sẽ hoàn trả tiền lại cho bạn. Nhưng đã qua sáu tháng mà người bạn này không trả lại tiền cho bạn và đồng thời bỏ trốn đi mất khỏi nhà. Xét hành vi của người bạn này thấy rằng đã có thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt số tiền 180 triệu bạn nhờ xin việc cho con bạn. Tuy nhiên còn phụ thuộc hành vi gian dối đó có thể hiện qua nội dung mà người này có cung cấp không để có cơ sở.
Như vậy, trong trường hợp của bạn có thể xét thấy rằng người bạn này đang có thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của bạn với số tiền 180 triệu thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 139 Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2009.
Trong trường này bạn có thể làm đơn tố cáo gửi tới cơ quan Công an để Công an tiến hành điều tra, xác minh. Tại Điều 101 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2003 có quy định về tố giác và tin váo về tội phạm như sau:
"Điều 101. Tố giác và tin báo về tội phạm
Công dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác, tổ chức. Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác.
Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân phải báo tin ngay về tội phạm cho Cơ quan điều tra bằng văn bản".
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Căn cứ vào quy định này thì trong trường hợp của bạn. Nếu như người bị hại không thể tố cáo đến cơ quan Công an thì bạn có thể làm đơn tố giác hoặc đến trực tiếp đến cơ quan Công an để trình báo với cơ quan Công an về hành vi của người cha này.