Quy định về đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng. Quy định về việc ký văn bản.
Quy định về đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng. Quy định về việc ký văn bản.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin hỏi luật sư: Tại địa phương tôi có 01 vụ tranh chấp đất đai: đất công (đất văn hóa) chưa có GCNQSDĐ nhưng có nguồn gốc rõ ràng và đất của hộ gia đình có GCNQSDĐ cấp chồng lên 500 m2. Hòa giải không thành. Hộ gia đình kiện UBND xã ra tòa án, tòa án giải quyết. Xin hỏi luật sư:
1. Chủ tịch UBND xã ủy quyền miệng cho Phó chủ tịch UBND xã đi dự giải quyết tranh chấp đất đai vậy đúng hay sai quy định của pháp luật không? Nếu sai thì quy định tai văn bản nào?
2. Trường hợp có
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
2. Giải quyết vấn đề:
1. Chủ tịch UBND xã ủy quyền miệng cho Phó chủ tịch UBND xã đi dự giải quyết tranh chấp đất đai vậy đúng hay sai quy định của pháp luật không? Nếu sai thì quy định tai văn bản nào?
Theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai như sau:
"1. Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
b) Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
c) Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
2. Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
… "
Khoản 3 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định đương sự trong vụ việc dân sự như sau:
"3. Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm."
Khoản 1 Điều 85 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định người đại diện:
"1. Người đại diện trong tố tụng dân sự bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền. Người đại diện có thể là cá nhân hoặc pháp nhân theo quy định của Bộ luật dân sự."
Điều 142 Bộ luật dân sự 2005 quy định đại diện theo ủy quyền như sau:
>>> Luật sư tư vấn pháp luật đại diện tham gia tố tụng: 1900.6568
"1. Đại diện theo uỷ quyền là đại diện được xác lập theo sự uỷ quyền giữa người đại diện và người được đại diện.
2. Hình thức uỷ quyền do các bên thoả thuận, trừ trường hợp pháp luật quy định việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản."
Như vậy, theo quy định Chủ tịch UBND cấp xã có quyền ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND cấp xã tham gia phiên tòa giải quyết vụ án dân sự, tuy nhiên việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, không được ủy quyền bằng miệng bởi khi tham gia phiên tòa, Tòa án sẽ yêu cầu xuất trình văn bản ủy quyền giữa người được ủy quyền và người ủy quyền.
2. Trường hợp có
Căn cứ Điều 10 Nghị định 110/2004/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 09/2010/NĐ-CP quy định như sau:
"1. Ở cơ quan tổ chức làm việc theo chế độ thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ký tất cả văn bản của cơ quan, tổ chức. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể giao cho cấp phó của mình ký thay (KT.) các văn bản thuộc các lĩnh vực được phân công phụ trách và một số văn bản thuộc thẩm quyền của người đứng đầu. Cấp phó ký thay chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan, tổ chức và trước pháp luật.
…
3. Ký thừa uỷ quyền
Trong trường hợp đặc biệt, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể uỷ quyền cho người đứng đầu một đơn vị trong cơ quan, tổ chức ký thừa uỷ quyền (TUQ.) một số văn bản mà mình phải ký. Việc giao ký thừa uỷ quyền phải được quy định bằng văn bản và giới hạn trong một thời gian nhất định. Người được ký thừa uỷ quyền không được uỷ quyền lại cho người khác ký. Văn bản ký thừa uỷ quyền theo thể thức và đóng dấu của cơ quan, tổ chức uỷ quyền".
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể giao cho Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Hành chính hoặc Trưởng một số đơn vị ký thừa lệnh (TL.) một số loại văn bản. Việc giao ký thừa lệnh phải được quy định cụ thể trong quy chế hoạt động hoặc quy chế công tác văn thư của cơ quan, tổ chức."
Trong trường hợp có giấy ủy quyền, Chủ tịch UBND xã ký trực tiếp vào giấy ủy quyền, không phải là ký thay mặt UBND xã.