Lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản riêng. Đòi lại tiền khi nhờ mua điện thoại nhưng không gửi lại điện thoại.
Lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản riêng. Đòi lại tiền khi nhờ mua điện thoại nhưng không gửi lại điện thoại.
Tóm tắt câu hỏi:
Cho em hỏi bạn em có quen 1 người bạn qua mạng và gửi 2 triệu nhờ mua điện thoại hộ nhưng người ấy không gửi điện thoai thỳ nếu báo công an có đòi lại được không ạ. E xin cảm ơn?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009
2. Nội dung tư vấn:
Trước tiên cần làm rõ các vấn đề trong nội dung bạn yêu cầu như sau:
+ Nhờ bạn mua điện thoại, có giấy tờ, căn cứ chứng minh việc bạn nhờ mua điện thoại không?
+ Số tiền 2 triệu đồng bạn chuyển có giấy tờ gì không?
+ Bạn của bạn có dấu hiệu bỏ trốn hay sử dụng số tiền thực hiện hành vi vi phạm gì không?
Theo quy định của Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009
Thứ nhất: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Nếu bạn của bạn có cung cấp thông tin về chiếc điện thoại để bạn chuyển tiền mua, sau đó không gửi lại điện thoại mà chiếm đoạt số tiền 2 triệu luôn thì bạn của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009
"Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đếnhai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài: 1900.6568
Thứ hai: Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, nếu bạn của bạn có thực hiện một giao dịch với bạn mà có dấu hiệu chiếm đoạt tài sản đó theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009 thì bạn của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
“Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm :
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.”.
Nhận thấy số tiền mà bạn đang nói đến có giá trị 2 triệu đồng, không đủ dấu hiệu cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Vậy, để lấy lại số tiền trên bạn có thể trình báo lên cơ quan công an để yêu cầu giải quyết bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.