Thủ tục xác nhận hai chứng minh thư là của một người? Thủ tục đính chính, thay đổi số CMTND cũ thành số thẻ căn cước công dân trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Vợ tôi có 01 CMND cấp ngày 05/5/1998, số 381….966, nhưng sai năm sinh (1980) nên sau đó làm lại CMND mới với số khác 381….039, cấp ngày 18/10/2001. Nay vợ tôi đã đổi CMND do CMND cấp ngày 18/10/2001 đã hết hạn. Khi làm lại, vợ tôi đã không nộp lại CMND cũ (do thiếu hiểu biết). CMND cũ hoàn toàn không sử dụng. Nhưng cuối năm 2008, khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tôi đã vô tình lấy giấy CMND cũ nên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi số của CMND cũ. Tôi muốn điều chỉnh lại số số CMND của vợ tôi trong Giấy chứng nhận QSD đất, hỏi cán bộ địa chính xã thì họ bảo phải đến công an xác nhận hai giấy CMND với hai số khác nhau nêu trên là của cùng một người. Vậy xin Luật Dương Gia tư vấn cụ thể về thủ tục xác nhận hai CMND khác nhau là của cùng một người. Xin chân thành cám ơn! ?
Mục lục bài viết
1. Khái quát về vấn đề xin xác nhận số chứng minh nhân dân :
Nghị định 05/1999/NĐ-CP có quy định về chứng minh thư nhân dân, theo đó:
Chứng minh thư nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
Điểm 4 Mục I Thông tư 04/1999/TT-BCA có quy định như sau:
4. Số và thời hạn sử dụng của CMND.
CMND có giá trị sử dụng 15 năm. Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một CMND và có một số CMND riêng. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất CMND thì được làm thủ tục đổi, cấp lại một giấy CMND khác nhưng số ghi trên CMND vẫn giữ đúng theo số ghi trên CMND đã cấp.
Theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 6 Nghị định số 05/1999, khi công dân làm thủ tục đổi CMND phải nộp lại CMND cũ. Vì vậy, công dân chỉ có thể dùng một CMND mới nhất được cơ quan công an cấp.
Như vậy, theo quy định thì mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một Chứng minh nhân dân và có một số Chứng minh nhân dân riêng. Trong trường hợp này, chứng minh thư cũ của vợ bạn đã không còn giá trị sử dụng, và để xác nhận hai chứng minh thư là của vợ bạn thì theo quy định tại Thông tư số 18/2014/TT-BCA ngày 29/4/2014 của Bộ Công an hướng dẫn việc thu, nộp và xử lý Chứng minh nhân dân quy định sẽ cắt góc Chứng minh nhân dân cũ (loại 9 số) để trả lại cho người dân.
Để chứng minh số CMND cũ và mới là của một người, để giảm phiền hà cho người dân và giảm tải công việc cho lực lượng làm nhiệm vụ cấp CMND, Bộ Công an đã ban hành Thông tư số 18/2014/TT-BCA ngày 29/4/2014 quy định sẽ cắt góc Chứng minh nhân dân cũ (loại 9 số) để trả lại cho người dân. Những CMND cũ, bị cắt góc sẽ không còn giá trị pháp lý nhưng nó sẽ thay thế giấy xác nhận, chứng minh rằng số CMND loại 09 số và 12 số của công dân là một.
Cụ thể, khi vợ bạn đến làm thủ tục xác nhận, cán bộ làm thủ tục có trách nhiệm thu chứng minh nhân dân 9 số, sau đó tiến hành theo 2 trường hợp:
Một là, nếu còn rõ nét (ảnh, số chứng minh nhân dân và chữ) thì cắt góc phía trên bên phải mặt trước, mỗi cạnh góc vuông là 2cm, ghi vào hồ sơ và trả chứng minh nhân dân đã được cắt góc cho vợ của bạn.
Hai là, nếu chứng minh nhân dân bị hỏng, bong tróc, không rõ nét (ảnh, số và chữ) thì cắt góc phía trên bên phải mặt trước, mỗi cạnh góc vuông là 2cm, ghi vào hồ sơ, trả chứng minh nhân dân đã được cắt góc cho vợ bạn và cấp giấy xác nhận số cho vợ của bạn. Ngoài ra, nếu vợ của bạn có yêu cầu, cơ quan công an vẫn có trách nhiệm cấp giấy
Tuy nhiên, trên thực tế, vợ bạn cấp chứng minh nhân dân mới do hết hạn chứng minh cũ mà không được cung cấp xác nhận số. Trường hợp hai số Chứng minh nhân dân khác nhau thì phải làm thủ tục xác nhận hai số Chứng minh nhân dân này là của một người theo quy định tại mục 6 Hướng dẫn số 1718/C41-C72 ngày 2-6-2017 của Tổng cục Cảnh sát về công tác cấp, quản lý Chứng minh nhân dân, hướng dẫn xác nhận số Chứng minh nhân dân.
2. Thủ tục xin xác nhận hai số chứng minh nhân dân là của cùng một người:
Theo Điều 15 Thông tư 07/2016 của Bộ Công an (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 40/2019), công dân đã được cấp thẻ CCCD nhưng chưa được cấp giấy xác nhận số CMND thì công dân làm văn bản đề nghị cấp giấy xác nhận số CMND và nộp tại cơ quan quản lý CCCD, nơi đã cấp CCCD.
Khi nộp văn bản đề nghị, vợ bạn cần nộp kèm xuất trình bản chính và nộp bản sao thẻ CCCD, bản sao Chứng minh nhân dân cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ
Sau khi nhận hồ sơ, cán bộ tiếp nhận kiểm tra thông tin của công dân. Trường hợp thông tin hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận viết giấy hẹn trả kết quả cho công dân. Nếu hồ sơ không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho công dân.
Thời gian cấp giấy xác nhận số CMND cũ là bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Thủ tục điều chỉnh thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Tuy nhiên trên thực tế, bạn đã sơ ý lấy chứng minh thư cũ của vợ để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nay muốn điều chỉnh lại thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất( cụ thể là số chứng minh thư nhân dân của vợ) thì vợ bạn cần liên hệ với công an nơi đã cấp chứng minh nhân dân để xác nhận hai số chứng minh nhân dân là của cùng một người và thay đổi thông tin cá nhân trên sổ đỏ.
Điều 106 Luật Đất đai năm 2013 quy định về đính chính thu hồi giấy chứng nhận đã cấp:
“Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận có thẩm quyền đính chính Giấy chứng nhận đã cấp trong những trường hợp sau đây:
a, Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó”.
Tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định:
“Điều 86. Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp
1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.
Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
3. Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 cũng quy định:
“3. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp gồm có:
a) Đơn đề nghị đính chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phát hiện sai sót trên Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.”
Như vậy, để được đính chính thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Đơn đề nghị đính chính thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Xác nhận của Công an về việc hai số chứng minh nhân dân là của cùng một người. Hồ sơ này bạn nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện để được giải quyết.
Cơ sở pháp lý:
+ Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định về chứng minh thư nhân dân
+ Thông tư số 18/2014/TT-BCA ngày 29/4/2014 của Bộ Công an hướng dẫn việc thu, nộp và xử lý Chứng minh nhân dân
+
+ Thông tư số 40/2019/TT-BCA ngày 01/10/2019 của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của
+ Luật Đất đai năm 2013
+