Cung cấp thông tin năng lực hoạt động. Quy định về cung cấp thông tin năng lực tham gia hoạt động xây dựng công trình.
Ngày 25/8/2014, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư 11/2014/TT-BXD về việc quy định công khai thông tin về năng lực hoạt động xây dưng của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng công trình nhằm quản lý chất lượng công trình xây dựng, để có số liệu và thông tin minh bạch về năng lực hoạt động của các tổ chức cá nhân hoạt động xây dựng trên toàn quốc.
Điều 8 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng có quy định về một số nội dung công việc có yêu cầu phải đăng tải thông tin trước khi thực hiện. Theo quy định tại Điều 159 Luật Xây dựng 2014 và quy định tại Khoản 3 Điều 69 Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng thì các tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng công trình cần phải công khai thông tin năng lực hoạt động xây dựng của mình trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng theo quy định tại Thông tư 11/2014/TT-BXD ngày 25/8/2014 của Bộ Xây dựng. Việc công bố thông tin năng lực hoạt động xây dựng được quy định tại Điều 4 của Thông tư này:
“Điều 4. Cung cấp thông tin năng lực hoạt động xây dựng
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng có nhu cầu công bố thông tin về năng lực hoạt động xây dựng gửi bản đăng ký, tệp tin đăng ký công bố thông tin và hồ sơ năng lực đăng ký công bố theo mẫu đến cơ quan đầu mối quy định tại Điều 5 Thông tư này để được xem xét, công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan đầu mối. Các tệp tin gửi đến cơ quan đầu mối phải được định dạng (.pdf; .doc; .docx; .zip; .rar).
2. Bản đăng ký công bố thông tin khai theo mẫu tại các Phụ lục kèm theo Thông tư này, gồm:
a) Phụ lục số 01 đối với tổ chức công bố thông tin;
b) Phụ lục số 02 đối với cá nhân công bố thông tin.
3. Hồ sơ năng lực đăng ký công bố, gồm:
a) Bản sao y bản chính định dạng (.pdf) các loại giấy tờ của tổ chức: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy chứng nhận đầu tư được cấp theo quy định của pháp luật; đăng ký hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu mang quốc tịch cấp trong trường hợp là nhà thầu nước ngoài;
b) Bản sao y bản chính định dạng (.pdf) các loại giấy tờ của cá nhân: Văn bằng, chứng chỉ đào tạo, giấy phép hành nghề,
4. Đối với tổ chức hoạt động xây dựng nước ngoài thì bản đăng ký, hồ sơ năng lực đăng ký công bố và các giấy tờ khác có liên quan phải được dịch ra tiếng Việt và có công chứng hoặc hợp pháp hóa lãnh sự.”
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Theo quy định trên, tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng có nhu cầu công bố thông tin về năng lực hoạt động xây dựng gửi bản đăng ký, tệp tin đăng ký công bố thông tin và hồ sơ năng lực đăng ký công bố theo mẫu đến cơ quan đầu mối để được xem xét, công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan đầu mối. Các tệp tin gửi đến cơ quan đầu mối phải được định dạng (.pdf; .doc; .docx; .zip; .rar). Đối với tổ chức hoạt động xây dựng nước ngoài thì bản đăng ký, hồ sơ năng lực đăng ký công bố và các giấy tờ khác có liên quan phải được dịch ra tiếng Việt và có công chứng hoặc hợp pháp hóa lãnh sự.
Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định Nguyên tắc công khai thông tin về năng lực của tổ chửc, cá nhân hoạt động xây dựng công trình tại Điều 3. Theo đó, mọi thông tin về năng lực hoạt động xây dựng do tổ chức, cá nhân cung cấp phải chính xác và trung thực. Khi có thay đổi thông tin, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin điều chỉnh đến cơ quan đầu mối theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này. Cơ quan đầu mối phải xem xét, kiểm tra khi cần thiết đối với các thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân để công bố công khai trên trang thông tin điện tử do cơ quan quản lý. Mọi thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân được công bố trên trang thông tin điện tử của các cơ quan đầu mối phải được chuyển về Bộ Xây dựng (Cục Quản lý hoạt động xây dựng) để xem xét tích hợp dữ liệu, công bố trên trang thông tin điện tử do Bộ Xây dựng quản lý làm cơ sở lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động xây dựng trong phạm vi cả nước quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.