Xác định người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Lái xe hay người đi mượn xe có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho chủ xe.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi muốn hỏi: Anh A làm việc cho một công ty chuyên về may mặc, hôm đó có đơn hàng đột xuất, công ty không huy động được xe nên công ty đã mượn xe ô tô tải của gia đình anh A để chở hàng cho khách, lái xe của công ty vì uống rượu nên làm đổ xe, hỏng hết xe của A. A yêu cầu công ty bồi thường thì họ trả lời là ai lái xe người đó bồi thường. A thấy rất vô lý và muốn khởi kiện ra tòa để yêu cầu công ty bồi thường cho mình thì A phải làm đơn gửi tới cơ quan
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Người lái xe do say rượu đã làm hỏng xe nhà anh. Căn cứ Điều 604 “Bộ luật dân sự 2015” quy định căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại:
“1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
2. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó.”
Công ty đã mượn xe của gia đình anh A, anh A đã giao xe cho phía công ty do đó về trách nhiệm bồi thường sẽ do công ty đứng ra bồi thường cho anh A theo quy định tại Điều 604 “Bộ luật dân sự 2015”. Sau đó công ty yêu cầu người lái xe bồi hoàn lại cho mình.
Căn cứ Khoản 5 Điều 1 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 sửa đổi, bổ sung 2011 sửa đổi, bổ sung: Điều 25: Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
“1. Tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt Nam.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản.
3. Tranh chấp về hợp đồng dân sự.
4. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 29 của Bộ luật này.
5. Tranh chấp về thừa kế tài sản.
6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
7. Tranh chấp về quyền sử dụng đất, về tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
8. Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật.
9. Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
10. Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
11. Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
12. Các tranh chấp khác về dân sự mà pháp luật có quy định.”
Đây là tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Căn cứ Khoản 9 Điều 1 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 sửa đồi, bổ sung 2011:
“Điều 33. Thẩm quyền của
Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh1. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này;”
Nếu anh A muốn khởi kiện để yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại anh A có quyền làm đơn khởi kiện gửi tới Tòa án nhân cấp huyện nơi công ty đang có trụ sở để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.