Nghĩa vụ cung cấp thông tin trước khi ký kết hợp đồng lao động? Những điểm cần lưu ý khi giao kết hợp đồng lao động?
Cơ sở pháp lý:
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
1. Nghĩa vụ cung cấp thông tin trước khi giao kết hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm trả lương, điều kiện việc làm, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Trước, trong và sau khi giao kết hợp đồng lao động, người lao động và người sử dụng lao động cần tuân thủ các quy định của Luật lao động, trong đó có nghĩa vụ cung cấp thông tin trước khi giao kết hợp đồng lao động. Nghĩa vụ cung cấp thông tin trước khi giao kết hợp đồng lao động được quy định cụ thể tại Điều 16 Bộ luật lao động 2019 Theo đó, cả hai bên trong hợp đồng lao động là người sử dụng lao động và người lao động có nghĩa vụ cung cấp thông tin cho bên kia biết các nội dung cần phải biết để quyết định có tiến hành giao kết hợp đồng hay không cụ thể tại:
” Điều 16. Nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.
2. Người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.”
1.1. Đối với người sử dụng lao động:
Người sử dụng lao động có nghĩa vụ cung cấp các thông tin sau đây cho người lao động trước khi giao kết hợp đồng: công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn lao động, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.
Nói cách khác, người sử dụng lao động phải cung cấp toàn bộ thông tin có liên quan của người sử dụng lao động đến người lao động trước khi họ tiến hành giao kết hợp đồng, làm việc cho người sử dụng lao động. Chỉ khi biết tất cả các vấn đề đó, người lao động mới được đảm bảo quyền lợi của mình, quyết định có giao kết hợp đồng hay không một cách đúng với ý chí của mình nhất.
Hiện nay ở các khu vực trung tâm hay các thành phố lớn, hông khó để thấy những người môi giới việc làm theo đó đã có tình trạng như người sử dụng lao động quảng cáo đưa tin về môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiện đại, mức lương cao, điều kiện làm việc tốt, chế độ đãi ngộ..vv người lao động sử dụng bằng cấp giả hoặc làm hồ sơ xin việc toàn thông tin tốt trong hồ sơ xin việc. theo đó khi thực hiện quan hệ lao động mới biết thông tin quảng cáo không đúng sự thật, làm ảnh hưởng đến quan hệ lao động và chất lượng của người lao động cũng không đúng như trong hồ sơ. Theo quy định của pháp luật, việc cung cấp thông tin sai sự thật sẽ bị coi như lừa dối để giao kết hợp đồng, có thể dẫn đến hợp đồng lao động vô hiệu, phá vỡ quan hệ lao động nên trong trường hợp này các bên cần phải hiểu đầy đủ, chính xác về nghĩa vụ cung cấp thông tin về việc làm cúng như trong hợp đồng lao động cho bên người lao theo quy định của pháp luật để xác định trách nhiệm từ đầu đối với cả hai bên của quan hệ lao động.
1.2. Đối với người lao động:
Ngược lại, nếu như người sử dụng lao động thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin cho người lao động để đảm bảo quyền lợi cho người lao động thì việc người lao động cung cấp thông tin cho người sử dụng lao động sẽ đảm bảo cho người sử dụng lao động được thực hiện quyền của mình. Người lao động có nghĩa vụ phải cung cấp cho người sử dụng lao động các thông tin về họ tên, tuổi, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, tình trạng sức khoẻ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.
Việc cung cấp các thông tin về người lao động cho người sử dụng lao động để đảm bảo các vấn đề về mặt thủ tục hành chính khi người lao động làm việc cho người sử dụng lao động đồng thời nó sẽ là cơ sở để người lao động xem xét xem người lao động đó có đáp ứng được các yêu cầu mà người sử dụng lao động đặt ra hay không?
Quy định về nghĩa vụ cung cấp thông tin trước khi giao kết hợp đồng lao động tại Điều 19
2. Những điểm cần lưu ý khi giao kết hợp đồng lao động
2.1. Hình thức hợp đồng lao động
Theo quy định tại Điều 14. Hình thức hợp đồng lao động bộ luật lao động 2019 quy định cụ thể như sau:
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.
Như vậy có thể căn cứ như trên mà xác định hình thức của hợp đồng lao động, nếu trong các trường hợp thực hiện bằng hình thức giao kết bằng miệng thì cần lưu ý về vấn đề hợp đồng phải được thực hiện trong trường hợp thuê lao động đối với công việc có tính chất tạm thời với thời hạn dưới 3 tháng hoặc đối với lao động giúp việc gia đình, việc giao kết hợp đồng bằng miệng nhưng hai bên vẫn phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về lao động.
2.2. Địa điểm, thời gian làm việc và công việc cụ thể
Khi tiến hành kí kết hợp đồng lao động cần lưu ý về tìm hiểu rõ về thời gian và địa điểm làm việc, theo đó người lao động phải đọc kỹ và hỏi rõ mình sẽ làm việc ở đâu và công việc cụ thể là gì. Nhiều doanh nghiệp tuyển dụng chỉ ghi chung chung “sẽ bố trí theo nhu cầu công việc” như vậy sau khi kí hợp đồng lao động người lao động rất dễ gặp các vấn đề rủi ro. Ví dụ như Có Người lao động khi nộp hồ sơ xin vào vị trí may với mức lương khá, công việc nhẹ nhàng hơn làm việc một thời gian thì bị chuyển sang bộ phận ủi công việc của bộ phận này phải đứng cả ngày, nóng nực, lương thấp. Khi đã kí kết hợp đồng mà người lao động phản đối lại thì sẽ vi phạm hợp đồng lao động. Về thời gian làm việc, cũng cần hỏi kỹ thời gian tăng ca, định mức lao động. Nhiều doanh nghiệp tăng ca triền miên, Người lao động sức khỏe yếu sẽ không đảm bảo được công việc, từ chối tăng ca thì bị doanh nghiệp gây khó dễ.
2.3. Quyền lợi và các chế độ.đối với người lao động
Quyền lợi ở đây chúng tôi muốn nói tới đó là mức lương, chế độ bảo hiểm, quyền lợi khi tham gia công đoàn, số ngày được nghỉ trong năm, làm việc trong môi trường độc hại, chế độ nghỉ khi bị bệnh… là những điều kiện mà người lao động để tiến hành kí kết hợp đồng lao động phải xem xét kỹ xem có đúng với luật đã quy định hay không? Nếu cảm thấy băn khoăn về phúc lợi, các bạn phải mạnh dạn trao đổi và đề nghị phòng nhân sự cho xem những phúc lợi được hưởng để người lao động có thể tự liệt kê ra để đưa vào hợp đồng để hai bên cùng kí kết.
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung ” Nghĩa vụ cung cấp thông tin trước khi giao kết hợp đồng lao động” và các thông tin pháp lý khác dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.