Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền

  • 25/06/202125/06/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    25/06/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền? Thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền?

      Hợp đồng ủy quyền được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên tham gái vào quan hệ hợp đồng dân sự, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền theo thỏa thuận trong hợp đồng, còn bên ủy quyền có nghĩa vụ phải trả thù lao cho bên được ủy quyền nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Vậy sau khi đã ký kết hợp đồng ủy quyền nhưng muốn đơn phương hủy hợp đồng thì phải làm như thế nào? Trong bài viết dưới đây, chúng tôi xin chia sẻ tới bạn đọc thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền.

      Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

      Cơ sở pháp lý: Bộ luật dân sự 2015

      1. Quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền

      Căn cứ theo Điều 428 Bộ luật dân sự 2015 quy định về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng như sau:

      – Một bên tham gia trong quan hệ hợp đồng có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên  lại có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên tham gia ký kết hợp đồng có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

      – Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng có nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên còn lại biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu bên đơn phương chấm dứt hợp đồng không thông báo mà gây thiệt hại thì phải thực hiện bồi thường.

      – Khi hợp đồng bị một bên đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng đó chấm dứt kể từ thời điểm bên còn lại nhận được thông báo chấm dứt hợp đồng. Các bên tham gia vào quan hệ hợp đồng không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ đã thảo thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật dân sự. Bên đã thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng có quyền yêu cầu bên còn lại thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.

      – Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa đã thỏa thuận vụ trong hợp đồng của bên kia là người được bồi thường.

      – Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ theo quy định của phép luật thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật  dân sự hoặc luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng.

      Như vậy, hợp đồng ủy quyền chấm dứt khi một trong hai bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng. Đối với bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ ủy quyền đã thỏa thuận trong hợp đồng thì bên ủy quyền có quyền đơn phương hủy hợp đồng ủy quyền, hoặc bên ủy quyền đã thực hiện một số công việc nhưng sau đó vi phạm hợp đồng ủy quyền thì bên được ủy quyền cũng có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng.

      2. Thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền

      2.1. Thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền

      Hợp đồng ủy quyền được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, còn bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao cho bên được ủy quyền nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Theo đó, có hai loại hợp đồng ủy quyền là hợp đồng ủy quyền có thù lao và hợp đồng ủy quyền không có thù lao.

      Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:

      “1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.

      Bên uỷ quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.

      2. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.”

      Như vậy, đối với trường hợp hợp đồng ủy quyền có ghi nhân thù lao, một bên tham gia trong hợp đồng ủy quyền được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng  bất cứ lúc nào nhưng buộc phải trả thù lao với công việc đã thực hiện và thực hiện việc bồi thường thiệt hại cho bên được ủy quyền nếu có thiệt hại xảy ra do việc đơn phương chấm dứt hợp đồng. Đối với trường hợp hợp đồng ủy quyền không có thù lao, thì một bên tham gia trong hợp đồng ủy quyền được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo trước cho bên còn lại trong thời gian hợp lý.

      2.2. Thủ tục đơn phương chấm dứt giấy ủy quyền

      Bước 1: Các bên thực hiện hủy giấy ủy quyền trong các trường hợp sau:

      – Bên lập giấy ủy quyền có quyền đơn phương hủy giấy ủy quyền, nếu thuộc một trong hai trường hợp dưới đây:

      + Trường hợp 1:  đối với ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện ủy quyền bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và phải bồi thường thiệt hại cho bên được ủy quyền nếu có thiệt hại xảy ra do việc đơn phương chấm dứt ủy quyền.

      Ngoài ra, bên ủy quyền phải thông báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện nghĩa vụ; nếu bên ủy quyền không thực hiện thông báo thì nghĩa vụ với người thứ ba vẫn có hiệu lực trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc giao dịch ủy quyền đã bị đơn phương chấm dứt.

      + Trường hợp 2: đối với ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện nghĩa vụ bất cứ lúc nào, nhưng bên được ủy quyền phải thông báo trước cho bên ủy quyền biết trong một thời gian hợp lý và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền nếu có thiệt hại xảy ra do việc đơn phương chấm dứt ủy quyền.

      – Bên được ủy quyền có thể yêu cầu hủy giấy ủy quyền nếu thuộc các trường hợp sau:

      – Bên được ủy quyền đã hoàn thành nghĩa vụ xong trước thời hạn quy định trong giấy ủy quyền;

      – Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết, đã mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

      – Công việc được ủy quyền theo thỏa thuận trong giấy ủy quyền là trái với quy định của pháp luật.

      Bước 2: Thanh lý giấy ủy quyền hay hủy giấy ủy quyền gốc.

      3. Tư vấn trường hợp cụ thể

      Tóm tắt câu hỏi:

      Xin chào luật sư! Trường hợp của tôi như sau, mong nhận được sự tư vấn của luật sư. Khi xây dựng nhà ở, tôi có làm hợp đồng ủy quyền cho một cá nhân trong công ty xây dựng thay tôi làm hồ sơ, thủ tục hoàn công và nhận luôn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gắn liền với nhà ở. Tuy nhiên, hiện nay người này không đi làm ở công ty và tôi cũng không liên lạc được. Tôi sợ rằng người này khi đến ngày lấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gắn liền với nhà ở sẽ sử dụng hợp đồng ủy quyền để nhận giấy của tôi. Vậy tôi muốn hỏi tôi phải làm thế nào để hủy bỏ hợp đồng ủy quyền trên? Làm thế nào thông báo cho Ủy ban nhân dân nơi  làm thủ tục? Tôi xin chân thành cảm ơn!

      Luật sư tư vấn:

      Trước tiên, nhận thấy rằng bản chất của hợp đồng ủy quyền là việc bạn ủy quyền cho bên nhận ủy quyền thực hiện công việc nhân danh bạn. Vì vậy, trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gắn liền với nhà ở vẫn sẽ đứng tên chủ sở hữu là bạn.

      Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 về các trường hợp chấm dứt hợp đồng ủy quyền như sau:

      “Hợp đồng ủy quyền chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

      1. Hợp đồng ủy quyền hết hạn;

      2. Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;

      3. Bên ủy quyền, bên được ủy quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại Bộ luật này;

      4. Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết”.

      Đối chiếu với quy định trên , nhận thấy rằng trường hợp này bạn muốn chấm dứt hợp đồng ủy quyền cần thực hiện theo quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền. Theo đó, đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền theo quy định tại Điều 588 được thể hiện như sau:

      Thứ nhất : Trong trường hợp ủy quyền có thù lao, bạn có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bạn có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.

      Thứ hai : Bạn phải báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đang làm thủ tục hoàn công và cấp giấy chứng nhận quyển sử dụng đất gắn liền với nhà ở về việc bạn chấm dứt thực hiện hợp đồng với bên được ủy quyền; nếu không báo thì hợp đồng cơ quan nhà nước vẫn công nhận hợp đồng ủy quyền của bạn có hiệu lực và có thể cấp giấy cho bên nhận ủy quyền.

      Như vậy, bạn có thể đảm bảo được quyền lợi của mình khi đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền đúng theo quy định của pháp luật.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Con nuôi của người dân tộc thiểu số có được cộng điểm?
      • Mâu thuẫn với mẹ chồng có được ly hôn đơn phương?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Cha, mẹ nuôi có được phép kết hôn với con nuôi không?
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Con nuôi của người dân tộc thiểu số có được cộng điểm?
      • Mâu thuẫn với mẹ chồng có được ly hôn đơn phương?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm đánh bạc
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Danh sách 34 Toà án nhân dân cấp tỉnh, 355 TAND khu vực
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Cha, mẹ nuôi có được phép kết hôn với con nuôi không?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ