Khái quát chung về quỹ đại chúng? Hạn chế đối với quỹ đại chúng theo quy định Luật chứng khoán? Hoạt động chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng?
Quỹ đại chúng không còn là một thuật ngữ xa lạ đối với các doanh nghiệp hay các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư chứng khoán. Đây là một trong số những quỹ đầu tư chứng khoán được hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích thu lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc vào các tài sản khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hằng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ. Pháp luật nước ta cũng đã ban hành các quy định cụ thể về quỹ đại chúng. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu về những hạn chế đối với quỹ đại chúng theo quy định Luật chứng khoán năm 2019.
Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568
1. Khái quát chung về quỹ đại chúng:
Quỹ đại chúng là một trong các loại hình của quỹ đầu tư chứng khoán, gồm có quỹ mở và quỹ đóng.
Theo Khoản 38 Điều 4 Luật chứng khoán số 54/2019/QH14 ngày 26 tháng 11 năm 2019 (sau đây gọi là Luật chứng khoán 2019) quy định khái niệm về quỹ đại chúng như sau:
“38. Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng.”
Để có thể thành lập được quỹ đại chúng cần phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật. Cụ thể như sau:
Theo Khoản 1 Điều 108 Luật chứng khoán 2019 quy định điều kiện thành lập quỹ đại chúng như sau:
“Điều 108. Huy động vốn để thành lập quỹ đại chúng
1. Việc huy động vốn của quỹ đại chúng được công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng có hiệu lực. Quỹ đại chúng được thành lập khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có ít nhất 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp mua chứng chỉ quỹ, trừ quỹ hoán đổi danh mục;
b) Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đã bán đạt ít nhất là 50 tỷ đồng.”
Như vậy, pháp luật quy định quỹ đại chúng sẽ được thành lập nếu đáp ứng hai điều kiện đó là có ít nhất 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp mua chứng chỉ quỹ, trừ quỹ hoán đổi danh mục và tổng giá trị chứng chỉ quỹ đã bán đạt ít nhất là 50 tỷ đồng.
Toàn bộ vốn góp của các nhà đầu tư phải được phong tỏa tại một tài khoản riêng đặt dưới sự kiểm soát của ngân hàng giám sát và không được sử dụng cho đến khi hoàn tất đợt huy động vốn. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả huy động vốn có xác nhận của ngân hàng giám sát trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc việc huy động vốn.
Cần lưu ý đối với trường hợp việc huy động vốn của quỹ đại chúng không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 108 Luật Chứng khoán năm 2019 thì công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải hoàn trả cho nhà đầu tư mọi khoản tiền đã đóng góp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc huy động vốn. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải chịu mọi chi phí và nghĩa vụ tài chính khác phát sinh từ việc huy động vốn.
2. Hạn chế đối với quỹ đại chúng theo quy định Luật chứng khoán:
Theo Điều 110 Luật chứng khoán 2019 được ban hành đã đưa ra quy định về hạn chế đối với quỹ đại chúng như sau:
Thứ nhất: Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được sử dụng vốn và tài sản của quỹ đại chúng để thực hiện các hoạt động sau đây:
– Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được sử dụng vốn và tài sản của quỹ đại chúng để đầu tư vào chứng chỉ quỹ của chính quỹ đại chúng đó;
– Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được sử dụng vốn và tài sản của quỹ đại chúng để đầu tư vào chứng khoán của 01 tổ chức phát hành quá 10% tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của tổ chức đó, trừ trái phiếu Chính phủ;
– Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được sử dụng vốn và tài sản của quỹ đại chúng để đầu tư quá 20% tổng giá trị tài sản của quỹ đại chúng vào chứng khoán đang lưu hành của 01 tổ chức phát hành, trừ trái phiếu Chính phủ;
– Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được sử dụng vốn và tài sản của quỹ đại chúng để đầu tư quá 10% tổng giá trị tài sản của quỹ đóng vào bất động sản, trừ trường hợp là quỹ đầu tư bất động sản; đầu tư vốn của quỹ mở vào bất động sản;
– Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được sử dụng vốn và tài sản của quỹ đại chúng để đầu tư quá 30% tổng giá trị tài sản của quỹ đại chúng vào các công ty trong cùng một nhóm công ty có quan hệ sở hữu với nhau thuộc các trường hợp sau đây: công ty mẹ, công ty con; các công ty sở hữu trên 35% cổ phần, phần vốn góp của nhau; nhóm công ty con có cùng một công ty mẹ;
– Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được sử dụng vốn và tài sản của quỹ đại chúng để cho vay hoặc bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào;
– Các hạn chế đầu tư vào quỹ đầu tư chứng khoán khác và đối với từng loại hình quỹ cụ thể được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Thứ hai, Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật sẽ không được phép vay để tài trợ cho hoạt động của quỹ đại chúng, trừ những trường hợp vay ngắn hạn theo quy định của pháp luật về ngân hàng để trang trải các chi phí cần thiết cho quỹ đại chúng hoặc thực hiện thanh toán các giao dịch chứng chỉ quỹ với nhà đầu tư. Tổng giá trị các khoản vay ngắn hạn của quỹ đại chúng không được quá 5% giá trị tài sản ròng của quỹ đại chúng tại mọi thời điểm và thời hạn vay tối đa là 30 ngày.
Thứ ba, Cơ cấu đầu tư của quỹ đại chúng chỉ được vượt mức so với hạn chế đầu tư trong trường hợp Đầu tư vào chứng khoán của một tổ chức phát hành quá 10% tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của tổ chức đó, trừ trái phiếu Chính phủ; Đầu tư quá 20% tổng giá trị tài sản của quỹ đại chúng vào chứng khoán đang lưu hành của 01 tổ chức phát hành, trừ trái phiếu Chính phủ; Đầu tư quá 10% tổng giá trị tài sản của quỹ đóng vào bất động sản, trừ trường hợp là quỹ đầu tư bất động sản; đầu tư vốn của quỹ mở vào bất động sản; Đầu tư quá 30% tổng giá trị tài sản của quỹ đại chúng vào các công ty trong cùng một nhóm công ty có quan hệ sở hữu với nhau thuộc các trường hợp sau đây: công ty mẹ, công ty con; các công ty sở hữu trên 35% cổ phần, phần vốn góp của nhau; nhóm công ty con có cùng một công ty mẹ và các hạn chế đầu tư vào quỹ đầu tư chứng khoán khác và đối với từng loại hình quỹ cụ thể được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và chỉ do nguyên nhân sau đây:
– Biến động giá trên thị trường của tài sản trong danh mục đầu tư của quỹ.
– Thực hiện các khoản thanh toán của quỹ theo quy định của pháp luật.
– Hoạt động hợp nhất, sáp nhập các tổ chức phát hành.
– Quỹ mới được cấp phép thành lập hoặc do tách quỹ, hợp nhất quỹ, sáp nhập quỹ mà thời gian hoạt động chưa quá 06 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ.
– Quỹ đang trong thời gian giải thể.
Thứ tư, Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có nghĩa vụ báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin về việc vượt mức các hạn chế đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 110 Luật Chứng khoán năm 2019. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày phát sinh vượt mức hạn chế đầu tư, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải điều chỉnh lại danh mục đầu tư để bảo đảm các hạn mức đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 110 Luật Chứng khoán năm 2019.
3. Hoạt động chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng:
Hoạt động chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng của quỹ đại chúng được quy định tại Điều 13 Thông tư 98/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính với nội dung cụ thể như sau:
– Thứ nhất, việc chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng chỉ được thực hiện sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng.
– Thứ hai, pháp luật quy định rằng trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng có hiệu lực, công ty quản lý quỹ phải công bố bản
– Thứ ba, toàn bộ vốn góp của nhà đầu tư phải được phong tỏa tại một tài khoản riêng của quỹ mở tại ngân hàng giám sát, toàn bộ danh mục chứng khoán cơ cấu của thành viên lập quỹ, nhà đầu tư phải được phong tỏa tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và chỉ được giải tỏa sau khi Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ có hiệu lực. Ngân hàng giám sát có trách nhiệm thanh toán tiền lãi cho quỹ với lãi suất tối thiểu bằng lãi suất không kỳ hạn đang áp dụng cho thời gian phong tỏa vốn.
Như vậy, pháp luật hiện hành đã đưa ra quy định cụ thể về hoạt động chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng của quỹ đại chúng. Việc chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng của quỹ đại chúng cần đáp ứng đúng các quy định được nêu cụ thể bên trên để quá trình chào bán chứng chỉ quỹ diễn ra thuận lợi, đúng pháp luật, tránh những sai sót, nhầm lần và đảm bảo quyền lợi của các chủ thể có liên quan.