Tôi cho anh B vay 400 triệu đồng nhưng anh B không trả và bỏ trốn, tôi muốn hỏi khi kiện đòi thì anh B có phải chịu trách nhiệm hình sự không?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi và một người bạn tên B có làm một hợp đồng vay tiền với số tiền 400 triệu đồng với lãi suất hàng tháng là 0,5%, tôi là bên cho vay. Anh B trả lãi được vài tháng thì không thấy trả nữa, anh ta bỏ trốn khỏi nơi cư trú. Vậy giờ tôi có quyền kiện anh B ra Tòa thì anh B có phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Và tôi thắc mắc là lãi suất trong hợp đồng như vậy có vi phạm pháp luật không?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
*Theo quy định của pháp luật, cũng như thông tin mà bạn cung cấp thì những hành vi của anh B rất có thể đã có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự.
“Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
– Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
– Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản”
Tuy nhiên, việc anh B có chắc chắn bị phạm tội hay không thì còn phải phụ thuộc vào kết quả điều tra của cơ quan tiến hành tố tụng.
>>> Luật sư
*Về vấn đề lãi suất theo hợp đồng thì theo Điều 476 Bộ luật Dân sự quy định về lãi suất cho vay như sau:
“ Lãi suất vay do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng. Trong trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ”
Như vậy, bạn cần tìm hiểu xem tại thời điểm bạn cho vay thì lãi suất do Ngân hàng Nhà nước công bố là bao nhiêu, từ đó bạn sẽ biết được lãi suất bạn cho vay theo hợp đồng có vi phạm pháp luật hay không.