Tôi có cho bạn vay tiền nhưng nay bạn tôi không trả. Luật sư cho tôi hỏi, làm thế nào để tôi lấy lại được số tiền đấy?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có cho bạn vay 10 triệu, có giấy vay nợ, có chữ ký của người làm chứng. Hai bên thỏa thuận với nhau, sau 6 tháng, bạn tôi sẽ phải trả lại tiền cho tôi. Tuy nhiên, đến nay là gần 10 tháng rồi mà bạn tôi vẫn chưa trả cho tôi. Tôi gọi điện thì tắt máy. Luật sư cho tôi hỏi, làm thế nào để tôi lấy lại số tiền đã cho vay?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Trong trường hợp của bạn, hai bạn đã xác lập hợp đồng vay tài sản.
Theo Điều 471 “Bộ luật dân sự 2015”:
“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”
Pháp luật hiện hành không quy định cụ thể về hình thức của hợp đồng vay tài sản, nên hợp đồng vay tài sản có thể được xác lập bằng lời nói, hành vi hoặc văn bản. Như bạn nói, giữa hai bạn đã viết với nhau giấy vay nợ, có chữ ký người làm chứng. Theo đó, có thể nói, hai bạn đã xác lập với nhau một hợp đồng vay tài sản.
Theo 474 “Bộ luật dân sự 2015” quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay:
“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4. Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận.
5. Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.”
Như vậy, trong trường hợp bạn của bạn đến hạn mà không trả nợ, bạn có quyền khởi kiện ra
>>> Luật sư
Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 79 BLTTDS:
“1. Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp.”
Theo đó, khi làm hồ sơ khởi kiện, bạn cần kèm theo các chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện của mình là có căn cứ và hợp pháp.