Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản là gì? Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản tên tiếng Anh là gì? Quy định của pháp luật về tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản? Phong tỏa tài sản, kê biên tài sản là gì?
Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong toả tài khoản là một trong những tội danh được quy định tại Bộ luật hình sự. Đây là loại tội phạm xâm phạm đến hoạt động bình thường của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án. Để tìm hiểu rõ hơn về tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong toả tài khoản, bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin cơ bản cần thiết về loại tội phạm này.
Căn cứ pháp lý:
1. Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong toả tài khoản là gì?
– Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài sản là hành vi của người được giao giữ tài sản đã bị kê biên, bị niêm phong, bị phong tỏa hoặc vật chứng bị niêm phong, đã phá hủy niêm phong, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc hủy hoại tài sản bị kê biên.
– Kê biên tài sản được quy định tại Điều 128
– Đối tượng áp dụng của kê biên tài sản: kê biên tài sản được áp dụng đối với bị can, bị cáo phạm tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc bị tịch thu tài sản, để dảm bảo bồi thường thiệt hại.
– Phong toả tài khoản cũng là một trong các biện pháp cưỡng chế nhà nước được quy định tại Điều 129 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Phong toả tài khoản do cơ quan điều tra, viện kiểm sát, toà án áp dụng đối với người buộc tội thi hành án. Về thẩm quyền, cơ quan có thẩm quyền ra lệnh tạm dừng giao dịch đối với tài khoản tại tổ chức tín dụng hoặc kho bạc nhà nước của người bị buộc tội mà Bộ luật hình sự 2015 quy định hình phạt tiền, có thể bị tịch thu tài sản hoặc để đảm bảo thi hành án
2. Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong toả tài khoản tên tiếng Anh là gì?
Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản tên tiếng Anh là: “Offenses against regulations on sealing, foreclosing property, freezing accounts”
3. Quy định của pháp luật về tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong toả tài khoản.
Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản được quy định tại Điều 385 Bộ luật hình sự 2015, cụ thể:
” Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản
1. Người nào được giao giữ, quản lý tài sản bị kê biên, bị niêm phong hoặc vật chứng bị niêm phong, tài khoản bị phong tỏa mà thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phá hủy niêm phong, giải tỏa việc phong tỏa tài khoản mà không có quyết định của người có thẩm quyền;
b) Tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc hủy hoại tài sản bị kê biên.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Dẫn đến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch;
b) Dẫn đến bị can, bị cáo, người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền 100.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Các yếu tố cấu thành tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong toả tài khoản
– Mặt khách quan: có các hành vi sau:
+ Có hành vi phá hủy niêm phong: là hành vi làm mất hẳn tính năng, tác dụng, giá trị của niêm phong (như xé nát, đốt, cắt bỏ…).
+ Có hành vi tiêu dùng tài sản bị kê biên , đã sử dụng tài sản bị kê biên (thường là vật tiêu hao như: Xăng dầu, lương thực…) làm cho tài sản đó bị hao hụt về số lượng, trọng lượng, chất lượng, không còn đủ như lúc kê biên thông qua việc sử dụng các tài sản đó.
+ Có hành vi chuyển nhượng tài sản bị kê biên, được thể hiện qua việc chuyên giao tài sản bị kê biên cho người khác (có thể chuyển quyền sở hữu hoặc đưa tài sản đó cho người khác để đổi lấy tài sản khác (nhưng không thuộc trường hợp đánh tráo…) hoặc bán, tặng cho… tài sản đó.
+ Đánh tráo tài sản bị kê biên, thể hiện qua việc đổi tài sản khác tương tự (vật cùng loại) vào thay thế tài sản bị kê biên bị lấy ra (thông thường đổi tài sản có chất lượng kém, hoặc xấu hơn, giá trị thấp hơn so với tài sản bị kê biên).
+ Cất giấu tài sản bị kê biên, lén lút đưa tài sản bị kê biên đến nơi bí mật không cho ai biết và không phải giao lại cho cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cho người khác theo quyết định của cơ quan đó.
+ Hủy hoại tài sản bị kê biên là hành vi làm mất hẳn tính năng, tác dụng, giá trị, giá trị sử dụng của tài sản bị kê biên (chẳng hạn đốt cháy tài sản).
+ Gây hậu quả nghiêm trọng, gây ra những thiệt hại cho việc niêm phong, phong tỏa hoặc thiệt hại cho tài sản bị kê biên (Ví dụ: Do phá hủy niêm phong nên đã làm thất thoát tài sản bị kê biên, bị niêm phong không thể thu hồi được, gây ảnh hưởng xấu đến việc xét xử, thi hành án).
– Mặt khách thể: Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến hoạt động bình thường của các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án.
– Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.
– Mặt chủ thể: Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự được cơ quan có thẩm quyền giao bảo quản tài sản bị kê biên hoặc bị niêm phong.
Hình phạt
– Khung 1 : Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Được áp dụng trong trường hợp có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan và chủ quan.
– Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Dẫn đến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch;
+ Dẫn đến bị can, bị cáo, người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền 100.000.000 đồng trở lên.
– Hình phạt bổ sung : Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Phong tỏa tài khoản, kê biên tài sản là gì?
Phong toả tài khoản được quy định tại Điều 129 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, theo đó:
– Phong tỏa tài khoản chỉ áp dụng đối với người bị buộc tội về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại khi có căn cứ xác định người đó có tài khoản tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước. Phong tỏa tài khoản cũng được áp dụng đối với tài khoản của người khác nếu có căn cứ cho rằng số tiền trong tài khoản đó liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội.
– Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra lệnh phong tỏa tài khoản. Lệnh phong tỏa tài khoản của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được
– Chỉ phong tỏa số tiền trong tài khoản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc bồi thường thiệt hại. Người được giao thực hiện lệnh phong tỏa, quản lý tài khoản bị phong tỏa mà giải tỏa việc phong tỏa tài khoản thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
– . Khi tiến hành phong tỏa tài khoản, cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền phải giao quyết định phong tỏa tài khoản cho tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của người bị buộc tội hoặc tài khoản của người khác có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội. Việc giao, nhận lệnh phong tỏa tài khoản phải được lập thành biên bản theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này.
– Ngay sau khi nhận được lệnh phong tỏa tài khoản, tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc tài khoản của người khác có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo phải thực hiện ngay việc phong tỏa tài khoản và lập biên bản về việc phong tỏa tài khoản.
– Biên bản về việc phong tỏa tài khoản được lập thành năm bản, trong đó một bản được giao ngay cho người bị buộc tội, một bản giao cho người khác có liên quan đến người bị buộc tội, một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, một bản đưa vào hồ sơ vụ án, một bản lưu tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước.
– Bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cũng không thuộc đối tượng áp dụng của biện pháp này.
* Thẩm quyền kê biên, phong tỏa tài sản
Biện pháp kê biên tài sản và phong tỏa tài khoản quy định tại Điều 128, 129 Bộ luật tổ tụng hình sự2015 chỉ áp dụng trong các trường hợp sau:
– Bị can, bị cáo, người bị buộc tội về tội mà BLHS quy định hình phạt tiền;
– Tài sản của người bị buộc tội, bị can, bị cáo có thể bị tịch thu;
– Có bồi thường thiệt hại.
– Thẩm quyền ra lệnh kê biên tài sản, phong toả tài khoản bao gồm: Thủ tướng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra các cấp, viện trưởng, phó viện trưởng viện kiểm sát nhân dân và viện trưởng; phó viện trưởng viện kiểm sát quân sự các cấp; chánh án; phó chánh án toà án nhân dân tối cao và Chánh án, Phó chánh án Toà án quân sự các cấp, Hội đồng xét xử, Thẩm phán chủ toạ phiên toà.
– Điều 128, 129 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 đã quy định về thẩm quyền ra lệnh, phạm vi kê biên tài sản, phạm vi phong toả tài khoản và trách nhiệm quản lý kê biên tài sản.