Đánh người gây thương tích là hành vi vi phạm quyền công dân. Cụ thể ở đây là quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ được quy định tại khoản 1 điều 20 Hiến pháp 2013. Vì vậy khi phát hiện hành vi đánh người gây thương tích cần lên tiếng tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bằng cách gửi đơn tố cáo.
Mục lục bài viết
- 1 1. Đơn tố cáo đánh nhau, hành vi cố ý gây thương tích là gì?
- 2 2. Khi nào viết đơn cáo đánh nhau, hành vi cố ý gây thương tích?
- 3 3. Mẫu đơn tố cáo đánh nhau, hành vi cố ý gây thương tích mới nhất:
- 4 4. Hướng dẫn cách viết đơn tố cáo đánh nhau, hành vi cố ý gây thương tích:
- 5 5. Thủ tục nộp đơn tố cáo đánh nhau, hành vi cố ý gây thương tích:
- 6 6. Mức phạt đối với tội đánh người, hành vi cố ý gây thương tích:
- 7 7. Một số lưu ý cơ bản khi viết đơn tố cáo đánh người gây thương tích:
- 8 8. Thủ tục nộp đơn tố cáo đánh người gây thương tích:
1. Đơn tố cáo đánh nhau, hành vi cố ý gây thương tích là gì?
Cố ý gây thương tích được hiểu là hành vi tác động đến thân thể của người khác làm cho người này bị thương, bị tổn hại đến sức khỏe như: đâm, chém, đấm đá, đốt cháy, đầu độc và làm cho nạn nhân bị thương hoặc bị tổn hại đến sức khỏe chứ không làm cho nạn nhân bị chết. Hơn nữa, hành vi của người phạm tội được thực hiện một cách cố ý, tức là nhận thức rõ hành vi của mình nhất định hoặc có thể gây ra thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của người khác, mong muốn hoặc có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.
Lỗi cố ý trong hành vi này có thể là cố ý trực tiếp (người thực hiện mong muốn hậu quả là gây thương tích cho người khác) hoặc cố ý gián tiếp (người thực hiện không mong muốn nhưng chấp nhận hậu quả sẽ gây thương tích cho người khác).
Đơn tố cáo đánh nhau, hành vi cố ý gây thương tích là mẫu đơn được soạn thảo bởi một cá nhân, tổ chức gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm tố cáo đánh nhau, hành vi cố ý gây thương tích.
2. Khi nào viết đơn cáo đánh nhau, hành vi cố ý gây thương tích?
Cá nhân, tổ chức soạn thảo đơn tố cáo đánh nhau, hành vi cố ý gây thương tích khi phát hiện hành vi đánh nhau, cố ý gây thương tích gây phương hại đến quyền lợi, lợi ích hợp pháp của chủ thể được pháp luật bảo vệ.
Việc hành vi đánh người gây thương tích là một hành vi vi phạm pháp luật và có dấu hiệu phạm tội ( tùy vào tỷ lệ thương tật do cơ quan có thẩm quyền giám định ) chính vì vậy trường hợp này cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn của bạn nếu có dấu hiệu tội phạm căn cứ theo khoản 2 Điều 145 BLTTHS năm 2015 thì các cơ quan sau sẽ có thẩm quyền tiếp nhận đơn: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và một số Cơ quan có thẩm quyền khác.
3. Mẫu đơn tố cáo đánh nhau, hành vi cố ý gây thương tích mới nhất:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—–o0o—–
…, ngày … tháng … năm …
ĐƠN TỐ CÁO
(V/v: Ông……….. có hành vi đánh nhau tại/ có hành vi cố ý gây thương tích ………….)
Kính gửi: – Công an xã (phường, thị trấn)…
– Ông…. – Trưởng công an xã……
– Căn cứ Nghị định …/…../NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội, phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
Tên tôi là:…… Sinh năm:………
Chứng minh nhân dân số:……. do CA.. cấp ngày…./…./……
Địa chỉ thường trú:……
Hiện đang cư trú tại:……
Số điện thoại liên hệ:……
(Nếu là tổ chức thì trình bày những thông tin sau:
Công ty:………
Địa chỉ trụ sở:……
Giấy CNĐKDN số:……. Do Sở Kế hoạch và đầu tư….. cấp ngày…/…./…….
Hotline:…….. Số Fax:……………
Người đại diện theo pháp luật: Ông/Bà…….. Sinh năm:……
Chức vụ:……
Căn cứ đại diện:……
Chứng minh nhân dân số:…do CA….. cấp ngày…./…./……
Địa chỉ thường trú:……
Hiện đang cư trú tại:……
Số điện thoại liên hệ:……
Tôi xin trình bày với Quý cơ quan sự việc sau:………
(Trình bày về sự việc là nguyên nhân dẫn đến việc bạn làm đơn, nêu được các chi tiết mà bạn cho là dấu hiệu nhận biết đây là hành vi vi phạm pháp luật nhưng chưa bị xử lý theo quy định)…
Tôi nhận thấy rằng:
Ông:… Sinh năm:…
Chứng minh nhân dân số:…….. do CA…….. cấp ngày…./…./……
Địa chỉ thường trú:……
Hiện đang cư trú tại:……
Số điện thoại liên hệ:……
Cùng:
Ông:……… Sinh năm:………
Chứng minh nhân dân số:…….. do CA….….. cấp ngày…./…./……
Địa chỉ thường trú:……
Hiện đang cư trú tại:……
Số điện thoại liên hệ:……
(Trường hợp bạn không nắm được tất cả những thông tin này, bạn chỉ cần trình bày những thông tin bạn biết)
Đã có hành vi đánh nhau/ cố ý gây thương tích như tôi đã trình bày ở trên phải bị xử phạt theo quy định trên. Do vậy, tôi làm đơn này kính đề nghị Quý cơ quan xem xét, tiến hành điều tra, xác minh và xử lý theo quy định của pháp luật, đảm bảo an ninh khu vực.
Tôi xin cam đoan những thông tin mà mình đã nêu trên là đúng sự thật. Kính mong Quý cơ quan xem xét và giải quyết theo quy định của pháp luật.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
Người làm đơn
(ký và ghi rõ họ tên)
4. Hướng dẫn cách viết đơn tố cáo đánh nhau, hành vi cố ý gây thương tích:
Phần kính gửi: Ghi rõ tên cơ quan tiếp nhận đơn tố cáo hành vi cố ý gây thương tích. Như đã đã cập ở trên, cơ quan tiếp nhận đơn trong trường hợp này là cơ quan Công an xã/phường hoặc Công an quận/huyện xảy ra vụ việc.
Phần thông tin của người làm đơn tố cáo:
Họ tên: Ghi theo CMND/CCCD bằng chữ in hoa
Phần thông tin cá nhân gồm: Năm sinh, địa chỉ thường trú, số điên thoại liên hệ,…khai trung thực, chính xác
Địa chỉ cư trú hiện tại: Ghi theo nơi ở hiện tại ( số nhà, tên dường, khu phố, xã/phường, Tỉnh/ Thành phố,…)
(Nếu là tổ chức thì trình bày những thông tin sau:
Công ty: Tên Công ty Tiếng Việt/ Tiếng Anh, tên viết tắt (nếu có)
Địa chỉ trụ sở:……
Giấy CNĐKDN số:……. Do Sở Kế hoạch và đầu tư….. cấp ngày…/…./…….
Hotline:…….. Số Fax:……………
Người đại diện theo pháp luật:
Ông/ Bà: Ghi rõ họ tên người đại diện, năm sinh, chức vụ, căn cứ đại diện, CMND, địa chỉ thường trú, tạm trú, số ddienj thoại liên hệ,……
Phần trình bày vụ việc:
(Trình bày về sự việc là nguyên nhân dẫn đến việc bạn làm đơn, nêu được các chi tiết mà bạn cho là dấu hiệu nhận biết đây là hành vi vi phạm pháp luật nhưng chưa bị xử lý theo quy định)…
Phần thông tin cá nhân người bị tố cáo:
(Trường hợp bạn không nắm được tất cả những thông tin này, bạn chỉ cần trình bày những thông tin bạn biết)
Trong trường hợp có hai người bị tố cáo trở lên, liệt kê thông tin của từng đối tượng theo mẫu.
Phần cam đoan:
Tôi xin cam đoan những thông tin mà mình đã nêu trên là đúng sự thật. Kính mong Quý cơ quan xem xét và giải quyết theo quy định của pháp luật.
Lời cảm ơn. Người nộp đơn ký và ghi rõ họ tên
5. Thủ tục nộp đơn tố cáo đánh nhau, hành vi cố ý gây thương tích:
Theo quy định của pháp luật hiện hành, khi phát hiện có hành vi cố ý gây thương tích xảy ra trên thực tế thì công dân có quyền tố cáo tội cố ý gây thương tích lên cơ quan công an để cơ quan có thẩm quyền điều tra và giải quyết. Theo đó, đầu tiên bạn cần nộp đơn trình báo, tố giác tội phạm (thường được gọi là đơn tố cáo hành vi cố ý gây thương tích) lên cơ quan công an cấp huyện nơi có hành vi cố ý gây thương tích.
Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, Cơ quan công an trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự.
Trong trường hợp sự việc bị tố giác có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác có thể dài hơn, nhưng không quá hai tháng theo Điều 147
Nếu sau thời hạn hai tháng, Cơ quan công an không giải quyết trường hợp này của bạn hoặc giải quyết không thỏa đáng thì bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi Thủ trưởng Cơ quan công an đó để yêu cầu giải quyết để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho bạn.
6. Mức phạt đối với tội đánh người, hành vi cố ý gây thương tích:
– Tại khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính vi phạm quy định về trật tự công cộng phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định chế tài xử phạt đối với hành vi cố ý gây thương tích như sau:
Điều 134: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
– Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;
– Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác;
– Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
– Phạm tội 02 lần trở lên;
– Phạm tội đối với 02 người trở lên;
– Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
– Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;
– Có tổ chức;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
– Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;
– Có tính chất côn đồ;
– Tái phạm nguy hiểm;
– Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.
4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
5. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
– Làm chết 02 người trở lên;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
– Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
7. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
7. Một số lưu ý cơ bản khi viết đơn tố cáo đánh người gây thương tích:
– Thứ nhất là phải tiến hành nộp đơn tố cáo đánh người, hành vi cố ý gây thương tích đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, điền đầy đủ và chính xác mọi thông tin, phần thuật lại sự việc phải trình bày rõ sự việc càng chi tiết càng tốt.
– Thứ hai là về các hồ sơ tài liệu kèm theo đặc biệt là kết quả giám định thương tật vì nó là căn cứ quan trọng nhất để quyết định đến việc Cơ quan điều tra có ra quyết định khởi tố vụ án hay không
– Thứ ba là để cấu thành nên tội cố ý gây thương tích theo BLHS năm 2015 thì còn phải dựa vào rất nhiều yếu tố về như: Chủ thể, khách thể, mặt chủ quan, mặt khách quan; các yếu tố khác như động cơ, mục đích, công cụ phương tiện gây án,…
8. Thủ tục nộp đơn tố cáo đánh người gây thương tích:
Thủ tục tố cáo được quy định tại Điều 22, Điều 23 Luật tố cáo năm 2018 như sau:
Về hình thức tố cáo: được thực hiện bằng đơn hoặc được trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Về tiếp nhận tố cáo
Trường hợp 1: tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo. Chú ý: Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo.
Trường hợp 2: người tố cáo đến tố cáo trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu những người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.
Về trách nhiệm nhận đơn tố cáo:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận tố cáo. Người tố cáo có trách nhiệm tố cáo đến đúng địa chỉ tiếp nhận tố cáo mà cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo đã công bố.
Khi công an điều tra, nếu tỉ lệ thương tích dưới 11% và không thuộc những trường hợp sau đây:
– Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
– Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
– Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
– Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
– Có tổ chức;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
– Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
– Có tính chất côn đồ;
– Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
Nếu dưới 11% và không thuộc trường hợp đã kể trên thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 5
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sau đây: “Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác”
– Nếu tỉ lệ thương tích lớn hơn 11% hoặc dưới 11% mà thuộc những trường hợp nêu trên thì người đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích theo quy định tại Điều 134 của
Vấn đề tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo được quy định tai Điều 24, Điều 25 Luật tố cáo năm 2018 như sau:
Về xử lý ban đầu thông tin tố cáo
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm vào sổ, phân loại, xử lý ban đầu thông tin tố cáo, kiểm tra, xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo; trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm hoặc phải ủy quyền cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, xác minh thì thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.
Trường hợp đủ điều kiện thụ lý thì ra quyết định thụ lý tố cáo theo quy định tại Điều 29 của Luật này; trường hợp không đủ điều kiện thụ lý thì không thụ lý tố cáo và thông báo ngay cho người tố cáo biết lý do không thụ lý tố cáo.
Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, phải chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và được gửi đồng thời cho nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong đó có cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết hoặc trường hợp đã hướng dẫn nhưng người tố cáo vẫn gửi tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền giải quyết thì cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo không xử lý.
Về việc tiếp nhận, xử lý thông tin có nội dung tố cáo
Khi nhận được thông tin có nội dung tố cáo nhưng không rõ họ tên, địa chỉ của người tố cáo hoặc qua kiểm tra, xác minh không xác định được người tố cáo hoặc người tố cáo sử dụng họ tên của người khác để tố cáo hoặc thông tin có nội dung tố cáo được phản ánh không theo hình thức quy định tại Điều 22 của Luật này thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không xử lý theo quy định của Luật này.
Trường hợp thông tin có nội dung tố cáo quy định tại khoản 1 Điều này có nội dung rõ ràng về người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tiến hành việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để tiến hành việc thanh tra, kiểm tra phục vụ cho công tác quản lý.“
Về vấn đề thời hạn giải quyết tố cáo: Quy định tại Điều 30, Luật tố cáo năm 2018
Thời hạn giải quyết tố cáo là 30 ngày, kể từ ngày thụ lý tố cáo;Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày; Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày; Người giải quyết tố cáo quyết định bằng văn bản việc gia hạn giải quyết tố cáo và thông báo đến người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.