Xuất hóa đơn xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp nước ngoài? Một số quy định về hóa đơn điển tử?
Theo quy định của pháp luật thì khi xuất nhập khẩu hàng hóa thì các doanh nghiệp phải thực hiện xuất hóa đơn, tuy nhiên hiện nay, việc xuất hóa đơn chỉ dược áp dụng trong trường hợp nhất định (chỉ khi doanh nghiệp chưa thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ). Vậy pháp luật quy định như thế nào về xuất hóa đơn xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp nước ngoài?
Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568
Căn cứ pháp lý:
–
–
1. Xuất hóa đơn xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp nước ngoài
Căn cứ vào quy định của Điều 5,
‘Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:
– Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu (mẫu số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
– Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (mẫu số 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).”
Ví dụ: Doanh nghiệp A là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài. Doanh nghiệp A sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng cho hoạt động bán hàng trong nước và không cần lập hóa đơn GTGT cho hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài.
Như vậy ta có thể thấy như sau: Nếu như doanh nghiệp đã thực hiện được đầy đủ những thủ tục xuất nhập khẩu ở Cơ quan Hải quan thì ngoài ra, doanh nghiệp đó còn phải thực hiện lập hóa đơn giá trị gia tăng, áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng, của hàng hóa theo quy định (Theo quy định tại
2. Một số quy định về hóa đơn điển tử
Đầu tiên chúng ta cần phải hiểu hóa đơn là gì. Hiểu theo một cách đơn giản thì Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của luật kế toán.
Tại Khoản 1, Điều 89, Luật Quản lý thuế 2019 thì: “hóa đơn điện tử là hóa đơn được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số, ký điện tử bằng phương tiện điện tử và bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.”
Ta có thể hiểu như sau: Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế để giao cho người mua theo định dạng chuẩn dữ liệu mà cơ quan thuế quy định, hóa đơn phải có đầy đủ nội dung và không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Hơn nữa, nếu như trong trường hợp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán có sử dụng máy tính tiền thì đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
căn cứ vào Điều 89, Luật Quản lý thuế 2019 thì hóa đơn điện tử bao gồm:
+ Hóa đơn giá trị gia tăng: hóa đơn áp dụng đối với người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
+ Hóa đơn bán hàng: hóa đơn áp dụng đối với người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp
+ Tem điện tử:
+ Vé điện tử,
+ Thẻ điện tử,
+ Phiếu thu điện tử,
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác.
2.1. Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
Việc áp dụng hóa đơn điện tử khi hành hóa, cung cấp dịch vụ được quy định cụ thể tại Điều 91, Luật Quản lý thuế 2019:
“1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này.
2. Doanh nghiệp kinh doanh ở lĩnh vực điện lực, xăng dầu, bưu chính viễn thông, nước sạch, tài chính tín dụng, bảo hiểm, y tế, kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh siêu thị, thương mại, vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy và doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã hoặc sẽ thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm lập hóa đơn điện tử đáp ứng lập, tra cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định và bảo đảm việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế thì được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp rủi ro về thuế cao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 51 của Luật này và các trường hợp xác định được doanh thu khi bán hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
4. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng hoặc trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cơ quan thuế chấp nhận cấp hóa đơn điện tử để giao cho khách hàng thì được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh và phải khai thuế, nộp thuế trước khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.”
Qua điều luật ta có thể thấy:
+ Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua và bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế. Khi đó các doanh nghiệp, tổ chức sử dụng loại hóa đơn này sẽ được khoải tạo từ máy tính tiền có kết nối với dữ liệu điện tử của cơ quan thuế. Đồng thời, sẽ không cần phải phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nào. Ngoài ra, theo quy định của pháp luật kể từ thời điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải thực hiện hủy những hóa đơn giấy còn tồn chưa sử dụng (nếu có) theo quy định tại Điều 29, Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
+ Một số doanh nghiệp sẽ được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nếu như kinh doanh ở một số lĩnh vực như: điện lực, xăng dầu, bưu chính viễn thông, nước sạch, tài chính tín dụng, bảo hiểm, y tế, kinh doanh thương mại điện tử,… mà có phần mềm hóa đơn điện tử truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế.
+ Mặt khác, cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh và phải khai thuế, nộp thuế trước khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh trong trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã nhưng lại cần phải xuất hóa đơn cho khách hàng hoặc trong trường hợp được cơ quan thuế chấp nhận cấp hóa đơn điển tử cho khách hàng.
+ Đặc biệt, khi kiểm tra hàng hóa lưu thông trên thị trường đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử, cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền sẽ thực hiện truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để tra cứu thông tin về hóa đơn điện tử phục vụ yêu cầu quản lý và không yêu cầu cung cấp hóa đơn giấy.