Việc xác định lại dân tộc, giới tính là quyền của mỗi cá nhân. Trong quá trình thực hiện thủ tục trên cũng sẽ có một số hành vi vi phạm. Vậy xử phạt hành vi vi phạm về việc xác định lại dân tộc, giới tính như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Xử phạt hành vi vi phạm về việc xác định lại dân tộc, giới tính:
Căn cứ Điều 44
– Mức 1: phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 3 triệu đồng:
Đối với người thực hiện hành vi tẩy xóa, sửa chữa dẫn đến làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc.
– Mức 2: phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng:
+ Hành vi cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật nhằm mục đích để làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc.
+ Cam đoan, làm chứng sai sự thật về nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc.
+ Hành vi sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc.
– Mức 3: phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng:
Người nào thực hiện hành vi cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật khi làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc với mục đích để nhằm được hưởng các chính sách cũng như chế độ ưu đãi hoặc nhằm vì mục đích trục lợi khác.
– Ngoài bị phạt tiền như trên, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung.
– Người thực hiện hành vi vi phạm phải buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm cũng như giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung.
2. Quy định về việc xác định lại dân tộc, giới tính của một cá nhân:
2.1. Quy định về việc xác định lại dân tộc của một cá nhân:
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, xác định lại dân tộc là quyền của một cá nhân.
– Về nguyên tắc, khi cá nhân được sinh ra, dân tộc sẽ được xác định theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ.
Nếu dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ khác nhau thì dân tộc của con được xác định trên cơ sở sự thỏa thuận của cha để, mẹ đẻ. Khi đó con có thể theo dân tộc của cha đẻ hoặc dân tộc của mẹ đẻ. Trường hợp hai cha mẹ không có sự thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán. Trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn.
– Đối với trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi: dân tộc của con xác định theo dân tộc của cha nuôi hoặc mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi.
Nếu như chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì dân tộc của trẻ em được xác định theo dân tộc của người đó.
– Đối với trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi: dân tộc của con được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó; hoặc xác định trên cơ sở đề nghị của người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em vào thời điểm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
– Khi thuộc một trong các trường hợp sau thì cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác định lại dân tộc, cụ thể:
+ Trường hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình..
+ Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ.
Lưu ý khi thực hiện xác định lại dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi thì phải được sự đồng ý của chính người đó.
2.2. Quy định về việc xác định lại giới tính của một cá nhân:
Theo quy định tại Điều 36 Bộ luật dân sự 2015, cá nhân có quyền yêu cầu xác định lại giới tính khi:
– Giới tính của cá nhân bị khuyết tật bẩm sinh hoặc;
– Hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học.
3. Hồ sơ, thủ tục xác định lại dân tộc mới nhất:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
– Tờ khai đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.
– Giấy tờ chứng minh việc thay đổi dân tộc (như Giấy khai sinh, giấy xác nhận nhận con nuôi, Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân của cha mẹ đẻ,…).
Bước 2: Nộp hồ sơ:
Cá nhân nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền sau đây:
– Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền nơi đã đăng ký khai sinh trước đây.
– Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền nơi cư trú của người yêu cầu thực hiện thủ tục xác định lại dân tộc.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết:
Khi người có yêu cầu gửi hồ sơ xin thay đổi dân tộc, người tiếp nhận hồ có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ của người có yêu cầu.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, còn thiếu giấy tờ thì người tiếp nhận phải hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung và hoàn thiện theo quy định pháp luật.
Công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu thay đổi dân tộc ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu thay đổi trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ.
Khi thay đổi dân tộc trong giấy khai sinh thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi vào giấy khai sinh và cấp bản trích lục về việc thay đổi dân tộc của cá nhân đó.
Thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn trong trường hợp cần xác minh thông tin, điều kiện xác định lại dân tộc của người yêu cầu.
Lưu ý: thủ tục thay đổi dân tộc không được tiến hành tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
4. Mẫu tờ khai xác định lại dân tộc:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỜ KHAI ĐĂNG KÝ VIỆC THAY ĐỔI, CẢI CHÍNH,
BỔ SUNG HỘ TỊCH, XÁC ĐỊNH LẠI DÂN TỘC
Kính gửi: (1) ………
Họ, chữ đệm, tên người yêu cầu: ………
Nơi cư trú: (2)……
Giấy tờ tùy thân: (3)………
Quan hệ với người đề nghị được thay đổi, cải chính, xác định lại dân tộc, bổ sung hộ tịch:………
Đề nghị cơ quan đăng ký việc (4) ………
cho người có tên dưới đây
Họ, chữ đệm, tên: ………Giới tính:………
Ngày, tháng, năm sinh:………
Dân tộc:……Quốc tịch:………
Giấy tờ tùy thân: (3)………
Nơi cư trú: (2) ………
Đã đăng ký (5) …… ngày…… tháng …… năm …… tại số: ……Quyển số:…… của ………
Nội dung: (6)………
Lý do:……
Tôi cam đoan những nội dung khai trên đây là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam đoan của mình.
Làm tại: …… , ngày ……tháng ……năm ………
Người yêu cầu