Chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ là gì? Xử lý vi phạm đối với người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ?
Cải tạo không giam giữ là một trong những hình phạt đối với người phạm tội với mức độ nhẹ phổ biến hiện nay. Khi chấp hành án phạt này, người phạm tội phải thực hiện các nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ theo quy định. Để hiểu thêm về Xử lý vi phạm đối với người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và các thủ tục liên quan mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý: Luật Thi hành án hình sự 2019
Luật sư
1. Chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ là gì?
1.1. Quy định của pháp luật về cải tạo không giam giữ?
– Phạt cải tạo không giam giữ là việc không buộc người bị kết án phải cách ly khỏi xã hội mà họ sẽ được được giao cho cơ quan nhà nước quản lý, các tổ chức xã hội giám sát, giáo dục nhằm phát huy vai trò của quần chúng nhân dân tham gia vào việc cải tạo và giáo dục người phạm tội để người phạm tội có thể cải tạo trong quá trình tốt nhất
– Thi hành án phạt cải tạo không giam giữ được hiểu là việc cơ quan, và những người có thẩm quyền theo quy định của pháp Luật Thi hành án Hình sự 2019 giám sát, và giáo dục người chấp hành án tại nơi cư trú hoặc nơi làm việc, giám sát việc học tập; khấu trừ một phần thu nhập sung quỹ nhà nước theo quy định , giám sát việc thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng theo bản án, và các quyết định của
1.2. Quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ được thực hiện như thế nào?
Đối với việc thực hiện các biện pháp cải tạo không giam giữ quy định Tại Điều 96. Quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ như sau:
– Quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ phải ghi rõ họ, tên, chức vụ người ra quyết định; bản án được thi hành; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người chấp hành án; thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ; hình phạt bổ sung, trừ hình phạt bổ sung là hình phạt tiền; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành; Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ,
+ Người chấp hành án, và đối với người đại diện trong trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi
+ Viện kiểm sát cùng cấp , và các Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án làm việc;
+ Ủy ban nhân dân cấp xã, và các đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án;
+ Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
Như vậy khi Quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ cần thực hiện theo quy định của pháp luật cụ thể như đã nêu như trên đây để đảm báo các nội dung được đầy đủ về thông tin theo quy định của pháp luật và các lưu ý về thời hạn trong 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan, tức là các cơ quan được quy định đó chinh là Tòa án gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan nếu vi phạm về thời hạn đó sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật
Theo đó, để thực hiện việc quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ được quy định như trên thì cần tuân thủ các quy định về thời gian, thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và các quy định khác vè việc thực hiện việc quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ theo quy định của pháp luật.
2. Xử lý vi phạm đối với người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
Căn cứ vào Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định một số điều như sau:
2.1. Trình rự, thủ tục Thi hành quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ
Tại Khoản 1,2,3 Điều 97. Thi hành quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ quy định:
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải triệu tập người chấp hành án, người đại diện trong trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi đến trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, đơn vị quân đội nơi người đó làm việc để cam kết việc chấp hành án. Người chấp hành án, người đại diện của người chấp hành án phải có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp người chấp hành án không có mặt theo giấy triệu tập hoặc không cam kết thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập biên bản vi phạm nghĩa vụ.
2. Khi nhận được quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ thi hành án và sao gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
b) Quyết định thi hành án;
c) Cam kết của người chấp hành án. Đối với người chấp hành án là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì bản cam kết của người đó phải có xác nhận của người đại diện;
d) Tài liệu khác có liên quan.
3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày triệu tập người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án phải lập hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án. Hồ sơ bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Bản nhận xét của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về việc chấp hành nghĩa vụ của người chấp hành án;
c) Bản tự nhận xét của người chấp hành án về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành pháp luật; trường hợp người chấp hành án bị kiểm điểm theo quy định tại Điều 105 của Luật này thì phải có
d) Trường hợp được giảm thời hạn chấp hành án, miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ thì phải có quyết định của Tòa án;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
Như vậy, Căn cứ như trên thì Thi hành quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ phải được thực hiện theo các trình tự và thủ tục nhất định do pháp luật quy định, và lưu ý về các Trường hợp người chấp hành án chết, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục
2.2. Xử lý vi phạm đối với người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
Tại Điều 105. Xử lý vi phạm đối với người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ quy định:
1. Trường hợp người chấp hành án cố ý vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 99 của Luật này thì Công an cấp xã, đơn vị quân đội lập biên bản về việc vi phạm. Trường hợp đã lập biên bản về việc vi phạm nghĩa vụ 02 lần nhưng người chấp hành án vẫn tiếp tục vi phạm thì Công an cấp xã đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục tổ chức kiểm điểm người đó; trường hợp người chấp hành án do đơn vị quân đội giám sát, giáo dục thì đơn vị quân đội tổ chức kiểm điểm người đó.
2. Việc kiểm điểm phải được lập thành biên bản, lưu hồ sơ giám sát, giáo dục và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
3. Người chấp hành án đã bị kiểm điểm nhưng tiếp tục cố ý không chấp hành nghĩa vụ quy định tại Điều 99 của Luật này thì không được xem xét giảm thời hạn chấp hành án. Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hoặc xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự.
Căn cứ như trên thì Xử lý vi phạm đối với người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ đã có quy định cụ thể về trường hợp người chấp hành án cố ý vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 99 của Luật này thì Công an cấp xã, đơn vị quân đội lập biên bản về việc vi phạm, Người chấp hành án đã bị kiểm điểm nhưng tiếp tục cố ý không chấp hành nghĩa vụ quy định tại Điều 99 của Luật này thì không được xem xét giảm thời hạn chấp hành án để răn đe người phạm tội và bắt buộc chịu trách nhiệm pháp lý trước pháp luật về hành vi mà mình gây ra