Các trường hợp khai trừ thành viên hợp danh của công ty hợp danh? Xử lý phần vốn góp của thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty? Quyền của thành viên hợp danh trong công ty? Tư vấn trường hợp cụ thể?
Công ty hợp danh trên thực tế là một loại hình doanh nghiệp khá đặc biệt và thường được lựa chọn để thành lập và phát triển bởi những nhà đầu tư có các mối quan hệ thân thiết. Mặc dù vậy, công ty hợp danh trong quá trình hoạt động không thể tránh khỏi các lý do khiến những thành viên hợp danh này không thể cùng nhau hợp tác và bị khai trừ ra khỏi công ty. Vậy trong trường hợp thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty thì phần vốn góp của thành viên đó được xử lý như thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Luật sư
Cơ sở pháp lý:
1. Các trường hợp khai trừ thành viên hợp danh của công ty hợp danh
Thành viên hợp danh được hiểu là thành viên bắt buộc về mặt pháp lý và cũng là thành viên trụ cột của công ty hợp danh, mặc dù vậy pháp luật doanh nghiệp vẫn cho phép và quy định rõ ràng, cụ thể các trường hợp công ty hợp danh được phép khai trừ thành viên hợp danh của công ty. Cụ thể, theo quy định tại Luật doanh nghiệp 2020 có nêu rõ, thành viên hợp danh của công ty hợp danh sẽ bị khai trừ khỏi công ty trong các trường hợp sau đây:
– Trường hợp thành viên hợp danh không có khả năng góp vốn hoặc không thực hiện việc góp vốn như đã cam kết sau khi công ty hợp danh đã có yêu cầu lần thứ hai.
– Trường hợp thành viên hợp danh có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật doanh nghiệp.
– Trường hợp thành viên hợp danh tiến hành công việc kinh doanh không trung thực, không cẩn trọng hoặc thành viên hợp danh có hành vi không thích hợp khác trong công việc gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của công ty hợp danh và các thành viên khác.
– Trường hợp thành viên hợp danh không thực hiện đúng các nghĩa vụ của thành viên hợp danh theo quy định của pháp luật hoặc theo Điều lệ công ty.
Trong đó, luật doanh nghiệp quy định về những hạn chế của thành viên hợp danh, hay nói cách khác là những hành vi mà thành viên hợp danh không được phép thực hiện khi đang tại chức bao gồm;
+ Thành viên hợp danh không được quyền làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại trong công ty.
+ Thành viên hợp danh không được quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác thực hiện hoạt động kinh doanh cùng ngành nghề kinh doanh của công ty hợp danh đó để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
+ Thành viên hợp danh không được quyền chuyển một phần hoặc chuyển toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty hợp danh cho người khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại trong công ty.
Ngoài việc khai trừ khỏi công ty hợp danh, tư cách của thành viên hợp danh cũng sẽ chấm dứt trong các trường hợp như: thành viên hợp danh tự nguyện rút vốn khỏi công ty; thành viên hợp danh đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là mất tích, hay hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự và các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
2. Xử lý phần vốn góp của thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty
2.1. Thành viên hợp danh
Theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 thì thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.
Như vậy, trước hết có thể hiểu thành viên hợp danh của công ty hợp danh theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam chỉ có thể là cá nhân, quy định này khác với quy định của nhiều nước khác ví dụ như thành viên hợp danh có thể là cá nhân hoặc pháp nhân. Theo đó, công ty hợp danh bắt buộc phải có thành viên hợp danh, ít nhất từ 02 thành viên hợp danh.
Thành viên hợp danh được hiểu là những người quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty hợp danh cả về mặt pháp lý và thực tế. Trong quá trình hoạt động, các thành viên hợp danh của công ty được hưởng những quyền cơ bản, quan trọng của thành viên trong công ty hợp danh, đồng thời các thành viên hợp danh phải thực hiện những nghĩa vụ tương xứng để bảo vệ quyền và lợi ích của công ty và người liên quan. Các quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh được quy định trong Luật doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty hợp danh.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty hợp danh có quyền tiếp nhận thêm thành viên hợp danh theo quy định của pháp luật. Việc tiếp nhân thêm thành viên hợp danh phải được hội đồng thành viên của công ty chấp thuận. Thành viên hợp danh mới được tiếp nhân vào công ty hợp danh phải cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với những khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
2.2. Xử lý phần vốn góp của thành viên hợp danh
Theo quy định tại Điều 185 Luật doanh nghiệp 2020 thì thành viên hợp danh theo quy định của pháp luật hoặc quy định của Điều lệ công ty có quyền quản lý công ty hợp danh, tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty, đồng thời thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn liên đới với các nghĩa vụ của công ty hợp danh. Thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh của công ty kể từ khi đăng kí vào danh sách thành viên của công ty hợp danh. Khi đã chấm dứt tư cách thành viên hợp danh của công ty hợp danh do tự nguyện, hoặc các trường hợp do Điều lệ công ty quy định thì trong thời hạn hai năm, thành viên hợp danh vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty hợp danh đã phát sinh trước ngày thành viên đó chấm dứt tư cách thành viên hợp danh.
Như vậy, về phần vốn góp của thành viên hợp danh thì khi thành viên bị khai trừ vi phạm điều lệ công ty thì sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trích từ vốn góp của thành viên đó. Số tiền còn lại của phần góp vốn sẽ được công ty trả lại cho thành viên hợp danh bị khai trừ đó nếu công ty không có quy định khác.
3. Quyền của thành viên hợp danh trong công ty
Thành viên của công ty hợp danh có các quyền sau:
– Thành viên của công ty hợp danh các quyền tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty hợp danh; mỗi thành viên hợp danh dều có một phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy định tại Điều lệ công ty;
– Nhân danh công ty hợp danh tiến hành các hoạt động kinh doanh theo các ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký; tiến hành đàm phán và ký kết hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao ước với những điều kiện mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công ty hợp danh;
– Sử dụng con dấu và tài sản của công ty hợp danh để hoạt động kinh doanh các ngành nghề kinh doanh đã đăng ký; nếu thành viên hợp danh ứng trước tiền của mình để thực hiện công việc kinh doanh của công ty hợp danh thì thành viên đó có quyền yêu cầu công ty hoàn trả lại cả số tiền gốc và lãi theo lãi suất thị trường trên số tiền gốc mà mình đã ứng trước;
– Thành viên của công ty hợp danh có các quyền yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt động kinh doanh trong thẩm quyền nếu thiệt hại đó xảy ra không phải do sai sót cá nhân của chính thành viên hợp danh đó;
– Thành viên của công ty hợp danh có các quyền yêu cầu công ty, thành viên hợp danh khác cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của công ty hợp danh; có quyền thực hiện kiểm tra tài sản, sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty hợp danh bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết;
– Khi công ty hợp danh giải thể hoặc phá sản, thành viên hợp danh được chia một phần giá trị tài sản còn lại theo tỷ lệ góp vốn vào công ty hợp danh nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác. Nếu công ty hợp danh có nợ, các thành viên hợp danh phải liên đới chịu trách nhiệm vô hạn với số nợ này.
– Trường hợp thành viên hợp danh chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế của thành viên hợp danh đó được hưởng phần giá trị tài sản tại công ty hợp danh sau khi đã trừ đi phần nợ thuộc trách nhiệm của thành viên đó. Người thừa kế của thành viên hợp danh có thể trở thành thành viên hợp danh nếu được Hội đồng thành viên công ty chấp thuận;
– Thành viên của công ty hợp danh có các quyền khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty hợp danh.
4. Tư vấn trường hợp cụ thể
Tóm tắt câu hỏi:
Em có một thắc mắc: Khi thành viên hợp danh bị khai trừ ra khỏi công ty vì không tuân thủ nghĩa vụ thì số vốn góp của thành viên hợp danh đó được xử lí như thế nào? Công ty có hoàn trả lại tất cả không?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo quy định tại Luật doanh nghiệp 2020 quy định chấm dứt tư cách thành viên hợp danh như sau :
– Tư cách thành viên hợp danh chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
“+ Tự nguyện rút vốn khỏi công ty;
+ Đã chết, bị Tòa án tuyên bố là mất tích, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
+ Bị khai trừ khỏi công ty;
+ Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.”
– Thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Trường hợp này, thành viên muốn rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất 06 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và
– Thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty trong các trường hợp sau đây:
“+ Không có khả năng góp vốn hoặc không góp vốn như đã cam kết sau khi công ty đã có yêu cầu lần thứ hai;
+ Vi phạm quy định của Luật doanh nghiệp;
+ Tiến hành công việc kinh doanh không trung thực, không cẩn trọng hoặc có hành vi không thích hợp khác gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của công ty và các thành viên khác;
+ Không thực hiện đúng các nghĩa vụ của thành viên hợp danh.”
– Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên của thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì phần vốn góp của thành viên đó được hoàn trả công bằng và thỏa đáng.
– Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định thì người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên.
– Sau khi chấm dứt tư cách thành viên, nếu tên của thành viên bị chấm dứt đã được sử dụng làm thành một phần hoặc toàn bộ tên công ty thì người đó hoặc người thừa kế, người đại diện theo pháp luật của họ có quyền yêu cầu công ty chấm dứt việc sử dụng tên đó.
Bạn chưa cung cấp rõ nội dung thành viên hợp danh này vi phạm nghĩa vụ như thế nào và vi phạm mức độ nào? Về bản chất, phần vốn góp là của thành viên hợp danh, nếu thành viên vi phạm nghĩa vụ thì có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại. Phần vốn góp còn lại sau khi hoàn thành nghĩa vụ tại công ty thì sẽ được trả lại cho thành viên đó, trừ trường hợp điều lệ công ty có quy định khác.