Xử lý hành vi mượn xe máy nhưng không trả. Chiếm đoạt tài sản của con khi bố vay tiền không trả.
Xử lý hành vi mượn xe máy nhưng không trả. Chiếm đoạt tài sản của con khi bố vay tiền không trả.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào CÔNG TY LUẬT TNHH DƯƠNG GIA Xin chào luật sư, em xin trình bày với luật sư câu chuyện gia đình em như sau: Bố em có vay của ông B số tiền là 100 triệu đồng để làm ăn, có ký giấy vay nợ và trả lãi hàng tháng. Nhưng do bố em làm ăn thua lỗ, nên không có tiền để trả đúng hẹn như đã ký, và có hẹn mồm với nhau là cuối năm này bố em sẽ trả hết nợ. Ngày 22/5 vừa rồi, ông B có mượn 1 chiếc xe máy Air Blade mang tên em (lúc mua xe 10/2013 là 37 triệu đồng) và ông B không trả lại xe nữa, ông B có nói là khi nào trả nợ ông B sẽ trả xe cho nhà em. Luật sư cho em hỏi trong trường hợp này ông B có phạm luật không? Nhà em muốn lấy lại xe phải làm như thế nào? Em xin cám ơn luật sư.?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo quy định tại Điều 474 Bộ luật dân sự năm 2005 nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:
“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Ðịa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4. Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận.
5.Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ”
Vì vậy, nếu phát sinh tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng sẽ được quy định theo hợp đồng dân sự trách nhiệm dân sự. Trường hợp của bạn, việc bố bạn vay tiền 100 triệu với ông B để làm ăn riêng. Theo đó, bố bạn có nghĩa vụ thực hiện trả khoản nợ này cho ông B bạn không có trách nhiệm hay nghĩa vụ liên đới phải chịu trách nhiệm đối với giá trị tài sản là số tiền 100.000.000 đồng này.
Ở đây, nếu bạn cho ông B mượn tài sản thì Theo quy định tại Điều 512, 514 Bộ luật dân sự năm 2005 về Hợp đồng mượn tài sản như sau:
“Hợp đồng mượn tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, còn bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.
Điều 514. Nghĩa vụ của bên mượn tài sản
“Bên mượn tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn như tài sản của chính mình, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa;
2. Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn;
3. Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thoả thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được;
4. Bồi thường thiệt hại, nếu làm hư hỏng, mất mát tài sản mượn.”
Trong trường hợp Nếu hành vi của ông B là mượn chiếc xe của bạn sau đó chiếm đoạt nó là có sự lừa dối. Bạn có thể tố cáo tới cơ quan công an để cơ quan công an xử lý ông B về hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139, Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 như sau:
“Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm”
Thứ hai, tội làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định tại khoản 1 Điều 140 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 như sau:
"1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản."
Nếu ông B không trả lại tài sản này cho bạn mà cố ý chiếm đoạt tài sản này thì bạn có thể làm đơn tố cáo ra cơ quan công an.