Tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng? Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản? Tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản bằng lừa tiền mua hàng qua mạng?
Mục lục bài viết
1. Lừa đảo bán hàng qua mạng bị xử lý như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Kính thưa Luật Sư em có một câu hỏi mong được giải đáp: Em có mua 1 cái laptop trên Chợ Tốt của người kia bán 2 triệu rưỡi, em với người kia có lên zalo để nói chuyện về thông tin và giá cả laptop sau khi chốt giá là 2 triệu rưỡi. Em nói đưa trước 1 triệu rưỡi còn 1 triệu 10 ngày sau em sẽ đưa đủ. Người kia đồng ý hai ngày sau giao thùng laptop cho em bằng điện nhưng thực tế người kia lừa tự đem laptop xuống cho em để lừa em lấy 1 triệu rưỡi trong thùng đó không phải là laptop mà toàn là gỗ cây không. Kính thưa luật sư cho em hỏi đây có phải là lừa đảo qua mạng hay không và xử lý như thế nào của pháp luật. Em thành thật rất cảm ơn. Em nghe cán bộ điều tra nói hành vi tên là lừa đảo qua mạng nên nặng không lừa đảo thông thường mức phạt cũng rất là nặng như vậy có đúng hay là sai! Kính thưa luật sư giải đáp giúp em. Em xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo Điều 174
+ Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý.
+ Mục đích: Chiếm đoạt tài sản; thực hiện được thủ đoạn gian dối để người khác tin mình.
– Về mặt khách quan:
+ Người phạm tội có hành vi dùng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản. Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều hình thức khác như: giả vờ vay , mượn, thuê để nhằm chiếm đoạt tài sản.
+ Hậu quả: Người phạm tội đã chiếm được tài sản. Tài sản là tài sản của chủ sở hữu hợp pháp hoặc người chiếm giữ tài sản ( không phân biệt chiếm giữ hợp pháp hoặc chiếm giữ bất hợp pháp)
– Khách thể phạm tội:
+ Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là quan hệ sở hữu.
+ Đối tượng tác động của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản đó là tài sản.
– Về mặt chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là chủ thể thường. Những người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định đều có khả năng trở thành chủ thể của tội phạm.
Theo quy định trên, bạn có thỏa thuận với một người trên mạng để mua một chiếc laptop cũ giá trị 2 triệu 500 nghìn đồng, sau đó, bạn thỏa thuận chuyển trước 1 triệu 500 nghìn để người đó đưa hàng cho bạn trước, sau đó sẽ chuyển nốt số tiền 1 triệu; tuy nhiên, sau khi bạn chuyển tiền thì người đó lại không giao máy tính cho bạn, mà giao thùng chứa gỗ.
Như vậy, hành vi này được xác định là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản; mặc dù giá trị thực tế chiếm đoạt là 1 triệu 500 nghìn đồng; nhưng mục đích chiếm đoạt là 2 triệu 500 nghìn đồng (dựa trên giá thỏa thuận); nên trong trường hợp này, người đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174
Bạn nên làm đơn tố cáo đến
2. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng:
Tóm tắt câu hỏi:
Em có lên trang vatgia.com tìm mua được một chiếc điện thoại giá 5 triệu. Người bán có đề địa chỉ nhà nhưng khi em liên hệ thì người bán bảo sẽ gặp nhau ở nơi khác để giao điện thoại, vì anh ta thường xuyên đi vắng. Đi một mình không an tâm nên em rủ thêm 1 bạn gái nữa đi cùng, ra quán nước cạnh công viên Nghĩa Đô, Cầu Giấy thực hiện giao dịch. Lúc đầu bọn em xem máy thấy rất tốt. Nhưng khi em bảo giao máy thì anh ta cứ bắt đếm lại tiền cho kỹ. Lúc đếm tiền anh ta vẫn cầm máy nên em không biết lúc đó máy có bị tráo đi không. Sau khi giao máy (anh ta đã bỏ máy vào hộp) thì lên xe phóng đi mất. Em vội mở máy ra thì phát hiện điện thoại khác hẳn lúc nãy (chắc là hàng Trung Quốc). Sau em lên mạng mới biết chúng nó là một nhóm chuyên lừa đảo vì chúng nó vẫn còn đang bán điện thoại dưới nhiều tên khác và số điện thoại khác nhau. Giờ em có nên lên báo công an không? Với báo cho công an nơi nào để người ta giải quyết cho mình?
Luật sư tư vấn:
Trường hợp này bạn cần trình báo
Hành vi của người giao điện thoại cho bạn đã cấu thành tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản và phải chịu truy cứu trách nhiệm hình sự với giá trị tài sản trên hai triệu đồng. Đây là hành vi đã được nhiều đối tượng phạm tội sử dụng để lừa đảo, lấy tiền của nhiều người. Trên thực tế thì những người sử dụng internet đều là những người có hiểu biết và khả năng nhận thức nhanh nhạy. Vì thế cần cảnh giác trong giao dịch và không nên giao dịch mua bán ở những nơi vắng, tối không tốt cho quan sát và phát hiện hành vi, thủ đoạn lừa đảo.
3. Tố cáo hành vi lừa đảo qua mạng như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư, vào sáng nay lúc 10h ngày 21/07/2019 vì nhu cầu để kinh doanh, tôi có tìm và mua 1 ních có dấu tích xanh của 1 tricker trên mạng xã hội Facebook có tên là N. Nhưng khi tôi chuyển khoản qua ngân hàng cho N xong thì N không gửi nick và chặn số điện thoại của tôi và liên lạc không trả lời. Hiện tại tôi có đầy đủ cuộc nói chuyện và tin nhắn và hóa đơn chuyên khoản khi giao dịch. Mong luật sư cho tôi cách giải quyết? Xin cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Theo như bạn trình bày, bạn có đưa tiền cho N tuy nhiên không liên lạc được để lấy đồ; bạn chưa nói rõ số tiền bạn đưa cho N là bao nhiêu như vậy có thể N sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015.
Nếu giá trị số tiền chuyển khoản bạn chuyển khoản cho N chưa đến mức 2 triệu đồng và cũng không thuộc một trong các trường hợp theo quy định trên thì N sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.
Như vậy, để có thể lấy lại được số tiền bạn đã chuyển khoản cho N bạn phải làm đơn tố cáo hành vi của N kèm theo các cuộc nói chuyện, tin nhắn và hóa đơn chuyển khoản đến cơ quan công an nơi N đang cư trú hoặc nơi bạn đang cư trú để giải quyết.
4. Lừa đảo qua mạng xong chặn nick phải làm như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Cho em hỏi là em với một số bạn có đặt hàng online cho bạn kia thì bạn đó bảo chuyển khoản cho bạn đó. Bọn em cũng chuyển, khi mà vừa nhận được tiền là bạn đó chặn hết nick tụi em, rồi tụi em cũng không thấy hàng đâu. Bây giờ cho em hỏi nếu tụi em gom hết số tiền bị lừa lại trên 2 triệu có thể gửi đơn tố cáo được không?
Luật sư tư vấn:
Do chưa xác định được mục đích chiếm đoạt tài sản của người bán hàng nảy sinh ngay sau khi các bạn chuyển khoản hay mục đích chiếm đoạt tài sản có ngay từ ban đầu nên sẽ có hai trường hợp như sau:
Trường hợp thứ nhất: Người này có ý định chiếm đoạt tài sản ngay từ đầu thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015.
Cấu thành tội phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
– Về chủ thể: Người phạm tội theo Điều 174 nêu trên phải đủ 16 tuổi trở lên (Điều 12 Bộ luật hình sự 2015).
– Về mặt khách quan:
+ Hành vi phạm tội: Theo quy định nêu trên cá nhân phải có hành vi bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác. Tức cá nhân thông qua lời nói, giấy tờ… đưa ra thông tin không đúng sự thật nhằm làm cho người khác tin rằng những thông tin đó là sự thật, khiến họ chuyển dịch tài sản của họ sang cho người phạm tội và người này chiếm đoạt số tài sản đó.
+ Về hậu quả: người phạm tội đã chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai triệu đồng trở lên hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
– Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là quan hệ sở hữu tài sản.
– Mặt chủ quan: Đối với mặt chủ quan sẽ xét trên yếu tố lỗi và mục đích của người phạm tội. Trong đó, người phạm tội thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn gian dối với lỗi cố ý và mục đích thực hiện hành vi này nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác.
Trường hợp thứ hai, người này nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản sau khi nhận được tiền từ các bạn thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015.
Cấu thành tội phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt như sau:
– Về chủ thể: Người phạm tội theo Điều 175 nêu trên phải đủ 16 tuổi trở lên (Điều 12 Bộ luật hình sự 2015).
– Về mặt khách quan:
+ Thứ nhất là về hành vi phạm tội, trước khi thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản, người phạm tội có tài sản một cách hợp pháp thông qua việc vay, mượn, thuê tài sản hoặc nhận được tài sản của người khác thông qua hình thức hợp đồng. Sau khi có được tài sản hợp pháp, người phạm tội không thực hiện trả lại tài sản hoặc không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng và dùng thủ đoạn gian dối; bỏ trốn hoặc sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả.
+ Thứ hai là về hậu quả, người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản có giá trị từ 4 triệu đồng hoặc dưới 4 triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
– Khách thể của tội làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là quan hệ sở hữu tài sản.
– Về mặt chủ quan: Người phạm tội phải thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý và khi thực hiện hành vi phạm tội này nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác.
Nếu không đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự thì người mà các bạn đặt hàng online sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.
5. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản bằng lừa tiền mua hàng qua mạng:
Tóm tắt câu hỏi:
Em có mua 3 chiếc điện thoại qua mạng bạn Y bán cho em với giá 1.800.000 đồng, bạn Y bảo em chuyển tiền bằng thẻ điện thoại cho nên em đã chuyển và rồi bạn Y nói em chuyển tiền cho bạn Y rồi bạn Y chuyển hàng cho em luôn nhưng em đợi 1 tuần mà vẫn chưa thấy hàng về cho nên em lên facebook nhắn tin cho bạn Y thì bạn ý block em giờ em không biết nên làm thế nào em mong công ty tư vấn giúp em?
Luật sư tư vấn:
Theo như những gì bạn trình bày thì bạn mua của bạn Y 3 chiếc điện thoại với giá trị là 1.800.000 đồng và yêu cầu bạn chuyển tiền bằng thẻ điên thoại. Bạn đã chuyển tiền cho Y nhưng Y không chuyển hàng cho bạn, sau đó bạn nhắn tin qua facebook cho Y nhưng bị chặn. Trong trường hợp này, Y có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015.
Theo đó, các dấu hiệu cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
– Chủ thể: Người phạm tội đã đủ tuổi chịu trách nhiệm theo quy định của Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 và có năng lực trách nhiệm hình sự.
– Khách thể: Xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản.
– Mặt chủ quan: được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác do mình thực hiện hành vi là gian dối, trái pháp luật. Đồng thời thấy trước hậu quả của hành vi đó là tài sản của người khác bị chiếm đoạt trái pháp luật và mong muốn hậu quả đó xảy ra. Ý thức chiếm đoạt có trước thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản.
– Mặt khách quan:
+ Hành vi khách quan: là hành vi chiếm đoạt trái phép tài sản của người khác để tạo cho mình khả năng định đoạt tài sản đó một cách gian dối. Đó là hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho người có tài sản tin là sự thật nên đã tự nguyện giao tài sản cho người có hành vi gian dối để họ chiếm đoạt. Ở đây anh trai bạn và anh B đã trao đổi về lô hàng, giá trị, số lượng, thời gian chuyển hàng, và các thông tin khác của hàng hóa, anh trai bạn có chuyển khoản tiền thì anh B không gửi tiền và chặn mọi liên lạc. Tại thời điểm anh B nhận được tiền là thời điểm hoàn thành tội phạm.
+ Giá trị tài sản: trên 2 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Như vậy, xét trong trường hợp của bạn, nếu Y đáp ứng các dấu hiệu trên và với số tiền 1.800.000 đồng chiếm đoạt được từ bạn thì Y sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 139 Bộ luật hình sự trên, nếu trước đây Y đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích
Nếu người đó chưa từng bị xử phạt hành chính hay bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản hoặc bị xử phạt hành chính nhưng đã hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính, bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản nhưng đã được xóa án tích thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15
Trong trường hợp này, bạn cần làm đơn tố cáo toàn bộ sự việc trên với cơ quan công an có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết. Bạn cần kèm theo các thông tin trao đổi qua lại giữa bạn và người kia trong những lần giao dịch trước và sau khi chuyển tiền, thông tin facebook của Y. Sau khi nhận được đơn tố cáo của anh bạn, cơ quan điều tra sẽ có trách nhiệm xác minh, điều tra các tài liệu liên quan và quyết định xem có khởi tố hình sự hay không.